Përkthimi i kuptimeve të Kuranit Fisnik - El Muhtesar fi tefsir el Kuran el Kerim - Përkthimi vietnamisht * - Përmbajtja e përkthimeve


Përkthimi i kuptimeve Surja: Suretu El Kehf   Ajeti:

Chương Al-Kahf

Qëllimet e sures:
بيان منهج التعامل مع الفتن.
Trình bay phương pháp đối phó với sự thử thách

ٱلۡحَمۡدُ لِلَّهِ ٱلَّذِيٓ أَنزَلَ عَلَىٰ عَبۡدِهِ ٱلۡكِتَٰبَ وَلَمۡ يَجۡعَل لَّهُۥ عِوَجَاۜ
Tán dương và ca ngợi Allah bởi các thuộc tính Tối Cao và Hoàn Hảo cũng như bởi các hồng ân công khai và thầm kín của Ngài, Ngài là Đấng Duy Nhất đã ban xuống cho người bề tôi của Ngài - Muhammad - Kinh Qur'an, và Ngài đã không làm cho Kinh Qur'an này cong quẹo khỏi sự thật.
Tefsiret në gjuhën arabe:
قَيِّمٗا لِّيُنذِرَ بَأۡسٗا شَدِيدٗا مِّن لَّدُنۡهُ وَيُبَشِّرَ ٱلۡمُؤۡمِنِينَ ٱلَّذِينَ يَعۡمَلُونَ ٱلصَّٰلِحَٰتِ أَنَّ لَهُمۡ أَجۡرًا حَسَنٗا
Kinh Qur'an không công quẹo khỏi những điều chân lý mà Nó luôn ngay thẳng, không có sự mâu thuận và mơ hồ trong đó. Nó được dùng để cảnh báo những kẻ vô đức tin về sự trừng phạt mạnh bạo đang chờ đợi họ ở nơi Allah đồng thời báo tin cho những người có đức tin và làm việc thiện tốt và ngoan đạo về phần thưởng tốt đẹp mà Allah đã dành cho họ.
Tefsiret në gjuhën arabe:
مَّٰكِثِينَ فِيهِ أَبَدٗا
Họ sẽ ở trong phần thượng này (Thiên Đàng) mãi mãi, những điều tốt đẹp trong đó không bao bị gián đoạn hay chấm dứt.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَيُنذِرَ ٱلَّذِينَ قَالُواْ ٱتَّخَذَ ٱللَّهُ وَلَدٗا
Nó cảnh báo những người Do Thái, Thiên Chúa giáo và một số những kẻ đa thần đã nói: Allah có một đứa con trai.
Tefsiret në gjuhën arabe:
Dobitë e ajeteve të kësaj faqeje:
• أنزل الله القرآن متضمنًا الحق والعدل والشريعة والحكم الأمثل .
Allah ban Kinh Qur'an xuống trong đó chứa đựng chân lý, sự công bằng, luật pháp và những bài học khôn ngoan.

• جواز البكاء في الصلاة من خوف الله تعالى.
Được phép khóc trong lễ nguyện Salah vì kính sợ Allah.

• الدعاء أو القراءة في الصلاة يكون بطريقة متوسطة بين الجهر والإسرار.
Cầu nguyện hoặc đọc trong lễ nguyện Salah phải ở mức độ trung bình giữa to và nhỏ.

• القرآن الكريم قد اشتمل على كل عمل صالح موصل لما تستبشر به النفوس وتفرح به الأرواح.
Kinh Qur'an đã bao gồm tất cả những việc tốt liên quan đến những gì mang lại niềm vui trong tâm hồn.

مَّا لَهُم بِهِۦ مِنۡ عِلۡمٖ وَلَا لِأٓبَآئِهِمۡۚ كَبُرَتۡ كَلِمَةٗ تَخۡرُجُ مِنۡ أَفۡوَٰهِهِمۡۚ إِن يَقُولُونَ إِلَّا كَذِبٗا
Những kẻ nói dối này không hề có kiến thức hay bằng chứng gì cho điều họ khẳng định rằng Allah có một đứa con trai. Và cha mẹ của họ cũng vậy, chỉ biết nói bắt chước theo nhau, chứ không hề có kiến thức hay dựa theo bất cứ cơ sở nào. Thật nghiêm trọng cho lời thốt ra từ cửa miệng của họ một cách tùy tiện. Những điều họ nói chỉ toàn là dối trá và bịa đặt chẳng có một cơ sở nào.
Tefsiret në gjuhën arabe:
فَلَعَلَّكَ بَٰخِعٞ نَّفۡسَكَ عَلَىٰٓ ءَاثَٰرِهِمۡ إِن لَّمۡ يُؤۡمِنُواْ بِهَٰذَا ٱلۡحَدِيثِ أَسَفًا
Hỡi Thiên Sứ Muhammad, có lẽ Ngươi đau buồn đến nỗi làm tổn hại thân thể của Ngươi cho việc chúng đã không tin nơi Qur'an này. Ngươi chớ đừng như thế, bởi sự hướng dẫn chúng không phải ở bản thân Ngươi mà Ngươi chỉ là một người truyền đạt mà thôi.
Tefsiret në gjuhën arabe:
إِنَّا جَعَلۡنَا مَا عَلَى ٱلۡأَرۡضِ زِينَةٗ لَّهَا لِنَبۡلُوَهُمۡ أَيُّهُمۡ أَحۡسَنُ عَمَلٗا
Quả thật, tất cả những gì TA (Allah) tạo ra trên mặt đất này chỉ để trang hoàng và tô điểm cho đẹp và để TA dùng chúng thử thách nhân loại xem ai trong số họ hoàn thành tốt nhất những việc làm làm TA hài lòng và ai trong số họ hành động xấu nhất để TA thưởng phạt chúng một cách thích đáng.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَإِنَّا لَجَٰعِلُونَ مَا عَلَيۡهَا صَعِيدٗا جُرُزًا
Quả thật, TA (Allah) sẽ làm cho mọi thứ trên trái đất trở thành một hoang mạc khô cằn không một cây cỏ. Và sự việc đó là sau khi mọi sự sống trên nó đã chấm dứt. Bởi thế, các ngươi hãy quan tâm đến sự việc đó.
Tefsiret në gjuhën arabe:
أَمۡ حَسِبۡتَ أَنَّ أَصۡحَٰبَ ٱلۡكَهۡفِ وَٱلرَّقِيمِ كَانُواْ مِنۡ ءَايَٰتِنَا عَجَبًا
Hỡi Thiên Sứ Muhammad, Ngươi đừng tưởng câu chuyện của những người trong Hang núi và tấm Bia ký được ghi tên của họ là một kỳ quan trong những Dấu Lạ của TA (Allah) mà còn có những Dấu Lạ khác còn kỳ diệu chẳng hạn như việc tạo hóa các tầng trời và trái đất.
Tefsiret në gjuhën arabe:
إِذۡ أَوَى ٱلۡفِتۡيَةُ إِلَى ٱلۡكَهۡفِ فَقَالُواْ رَبَّنَآ ءَاتِنَا مِن لَّدُنكَ رَحۡمَةٗ وَهَيِّئۡ لَنَا مِنۡ أَمۡرِنَا رَشَدٗا
Hỡi Thiên Sứ Muhammad, hãy nhớ lại khi một nhóm thanh niên có đức tin chạy trốn vì tôn giáo của họ. Họ cầu nguyện Thượng Đế của họ, nói: Lạy Thượng Đế của bầy tôi, xin Ngài hãy thương xót và tha thứ tội lỗi của bầy tôi, xin Ngài cứu bầy tôi khỏi kẻ thù của bầy tôi, và xin Ngài hãy làm cho sự việc di cư khỏi những kẻ vô đức tin và mang theo đức tin của bầy tôi đến với con đường đúng đắn.
Tefsiret në gjuhën arabe:
فَضَرَبۡنَا عَلَىٰٓ ءَاذَانِهِمۡ فِي ٱلۡكَهۡفِ سِنِينَ عَدَدٗا
Rồi sau khi họ vào ẩn nấp trong hang núi thì TA (Allah) cho một tấm màn bịt tai của họ lại để họ không nghe thấy bất cứ âm thanh nào và TA đã làm cho họ ngủ say sưa trong nhiều năm.
Tefsiret në gjuhën arabe:
ثُمَّ بَعَثۡنَٰهُمۡ لِنَعۡلَمَ أَيُّ ٱلۡحِزۡبَيۡنِ أَحۡصَىٰ لِمَا لَبِثُوٓاْ أَمَدٗا
Sau một giấc ngủ dài, TA đã đánh thức họ dậy để TA xem một trong hai nhóm của bọn họ giỏi tính toán nhất về thời gian mà lưu lại trong Hang núi đó.
Tefsiret në gjuhën arabe:
نَّحۡنُ نَقُصُّ عَلَيۡكَ نَبَأَهُم بِٱلۡحَقِّۚ إِنَّهُمۡ فِتۡيَةٌ ءَامَنُواْ بِرَبِّهِمۡ وَزِدۡنَٰهُمۡ هُدٗى
Hỡi Thiên Sứ Muhammad, TA (Allah) cho Ngươi biết thông tin thật về họ, không có gì phải nghi ngờ về thông tin này cả. Quả thật, họ là một nhóm thanh niên có đức tin nơi Thượng Đế của họ, họ tuân thủ mệnh lệnh của Ngài và TA đã gia tăng nguồn chỉ đạo chọ và củng cố họ trên điều chân lý.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَرَبَطۡنَا عَلَىٰ قُلُوبِهِمۡ إِذۡ قَامُواْ فَقَالُواْ رَبُّنَا رَبُّ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِ لَن نَّدۡعُوَاْ مِن دُونِهِۦٓ إِلَٰهٗاۖ لَّقَدۡ قُلۡنَآ إِذٗا شَطَطًا
TA (Allah) đã củng cố đức tin của họ và họ trở nên kiên nhẫn chịu đựng trên việc di cư rời bỏ quê hương xứ sở của họ. Bằng đức tin nơi Allah duy nhất, họ anh dũng đứng trước tên vua vô đức tin, nói: Thượng Đế mà chúng tôi tin và thờ phượng là Thượng Đế của các tầng trời và trái đất, chúng tôi không bao giờ thờ phượng một thần linh nào khác ngoài Ngài, quả thật, nếu chúng tôi thờ phượng ai khác ngoài Ngài thì đó là một điều xúc phạm tày trời.
Tefsiret në gjuhën arabe:
هَٰٓؤُلَآءِ قَوۡمُنَا ٱتَّخَذُواْ مِن دُونِهِۦٓ ءَالِهَةٗۖ لَّوۡلَا يَأۡتُونَ عَلَيۡهِم بِسُلۡطَٰنِۭ بَيِّنٖۖ فَمَنۡ أَظۡلَمُ مِمَّنِ ٱفۡتَرَىٰ عَلَى ٱللَّهِ كَذِبٗا
Sau đó, họ quay sang nói với nhau: "Những người vô đức tin này trong đám dân của chúng ta, họ đã nhận lấy một đấng thờ phượng khác ngoài Allah nhưng họ chẳng thể đưa ra các bằng chứng rõ rệt cho sự việc đó của họ. Bởi thế, còn ai sai quấy hơn những kẻ đã phủ nhận Allah và tổ hợp với Ngài một đối tác ngang vai."
Tefsiret në gjuhën arabe:
Dobitë e ajeteve të kësaj faqeje:
• الداعي إلى الله عليه التبليغ والسعي بغاية ما يمكنه، مع التوكل على الله في ذلك، فإن اهتدوا فبها ونعمت، وإلا فلا يحزن ولا يأسف.
Người kêu gọi và truyền bá tôn giáo của Allah chỉ có trách nhiệm truyền bá và kêu gọi theo khả năng có được của mình đồng thời phải phó thác cho Allah trong việc làm đó; những ai được hướng dẫn thì đó là hồng ân mà Allah dành cho chứ người kêu gọi và truyền bá chớ đau buồn và cảm thấy có lỗi.

• في العلم بمقدار لبث أصحاب الكهف، ضبط للحساب، ومعرفة لكمال قدرة الله تعالى وحكمته ورحمته.
Trong kiến thức về khoảng thời gian mà những người thanh niên ngủ trong hang núi nói lên quyền năng và sự thông thái cũng như lòng nhân từ của Allah.

• في الآيات دليل صريح على الفرار بالدين وهجرة الأهل والبنين والقرابات والأصدقاء والأوطان والأموال؛ خوف الفتنة.
Trong các câu Kinh có bằng chứng rằng việc chạy bỏ gia đình, con cái, người thân, bạn bè, quê hương, tài sản để di cư lánh nạn và bảo toàn tôn giáo của bản thân là điều cần làm một khi sợ Fitnah.

• ضرورة الاهتمام بتربية الشباب؛ لأنهم أزكى قلوبًا، وأنقى أفئدة، وأكثر حماسة، وعليهم تقوم نهضة الأمم.
Cần phải quan tâm đến việc giáo dục các thanh niên bởi họ là nguồn lực trí tuệ và sức mạnh, họ là nguồn lực của tương lai cộng đồng và xã hội.

وَإِذِ ٱعۡتَزَلۡتُمُوهُمۡ وَمَا يَعۡبُدُونَ إِلَّا ٱللَّهَ فَأۡوُۥٓاْ إِلَى ٱلۡكَهۡفِ يَنشُرۡ لَكُمۡ رَبُّكُم مِّن رَّحۡمَتِهِۦ وَيُهَيِّئۡ لَكُم مِّنۡ أَمۡرِكُم مِّرۡفَقٗا
Và Khi các anh chạy trốn khỏi người dân của các anh, các anh rời bỏ những gì mà họ tôn thờ ngoài Allah bởi vì các anh chỉ tôn thờ một mình Allah, các anh hãy ẩn nấp vào hang núi cùng với tôn giáo của các anh, rồi Thượng Đế của các anh sẽ ban hồng phúc của Ngài xuống cho các anh và bảo vệ các anh khỏi kẻ thù, Ngài sẽ tạo sự dễ dàng cho các anh về những điều có lợi cho các anh.
Tefsiret në gjuhën arabe:
۞ وَتَرَى ٱلشَّمۡسَ إِذَا طَلَعَت تَّزَٰوَرُ عَن كَهۡفِهِمۡ ذَاتَ ٱلۡيَمِينِ وَإِذَا غَرَبَت تَّقۡرِضُهُمۡ ذَاتَ ٱلشِّمَالِ وَهُمۡ فِي فَجۡوَةٖ مِّنۡهُۚ ذَٰلِكَ مِنۡ ءَايَٰتِ ٱللَّهِۗ مَن يَهۡدِ ٱللَّهُ فَهُوَ ٱلۡمُهۡتَدِۖ وَمَن يُضۡلِلۡ فَلَن تَجِدَ لَهُۥ وَلِيّٗا مُّرۡشِدٗا
Bởi vì họ đã làm theo những gì Allah ra lệnh nên Ngài đã ban cho họ một giấc ngủ dài để bảo vệ họ khỏi kẻ thù của họ. Và ngươi - hỡi người chứng kiến họ - thấy mặt trời khi mọc lên ở hướng đông thì nó sẽ nghiêng về phía bên phải của cái hang còn khi nó lặn xuống ở hướng tây thì nó nghiêng về phía bên trái. Họ lúc nào cũng ở trong cái mát mẻ không hề bị quấy nhiễu bởi ánh nắng mặt trời, và trong hang Allah ban đủ cho họ nguồn không khí mà họ cần. Đó là giấc ngủ dài trong hang núi được Allah ban cho nhằm để cứu họ thoát khỏi sự hãm hại từ đám dân của họ, nó là một trong những Dấu Lạ của Allah mà Ngài muốn chứng tỏ quyền năng vô song của Ngài. Ai được Allah hướng dẫn thì y là người được hướng dẫn thực sự, y sẽ tìm thấy con đường chân lý, còn ai bị Allah làm cho lệch hướng thì ngươi sẽ không bao giờ tìm được cho y một hướng dẫn nào bởi sự hướng dẫn và chỉ đạo là ở trong tay Ngài.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَتَحۡسَبُهُمۡ أَيۡقَاظٗا وَهُمۡ رُقُودٞۚ وَنُقَلِّبُهُمۡ ذَاتَ ٱلۡيَمِينِ وَذَاتَ ٱلشِّمَالِۖ وَكَلۡبُهُم بَٰسِطٞ ذِرَاعَيۡهِ بِٱلۡوَصِيدِۚ لَوِ ٱطَّلَعۡتَ عَلَيۡهِمۡ لَوَلَّيۡتَ مِنۡهُمۡ فِرَارٗا وَلَمُلِئۡتَ مِنۡهُمۡ رُعۡبٗا
Hỡi người đưa mắt nhìn họ, ngươi nghĩ họ đang còn thức vì mắt của họ vẫn còn mở nhưng thực tế là họ đang ngủ. TA (Allah) đã lật trở thân mình của họ một lúc bên phải và một lúc bên trái để mặt đất không thể ăn thân xác của họ. Con chó của họ cũng thế, nó cũng trong giấc ngủ say mặc dù mắt nó vẫn mở và hai chân trước của nó duỗi ra ngay tại cửa hang giống như một kẻ đang canh gác đầy tỉnh táo. Nếu ngươi đến quan sát cảnh tưởng của họ thì chắc chắn các ngươi sẽ bỏ chạy vị sợ trong lòng cũng như bản thân của Ngươi đầy sự khiếp sợ
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَكَذَٰلِكَ بَعَثۡنَٰهُمۡ لِيَتَسَآءَلُواْ بَيۡنَهُمۡۚ قَالَ قَآئِلٞ مِّنۡهُمۡ كَمۡ لَبِثۡتُمۡۖ قَالُواْ لَبِثۡنَا يَوۡمًا أَوۡ بَعۡضَ يَوۡمٖۚ قَالُواْ رَبُّكُمۡ أَعۡلَمُ بِمَا لَبِثۡتُمۡ فَٱبۡعَثُوٓاْ أَحَدَكُم بِوَرِقِكُمۡ هَٰذِهِۦٓ إِلَى ٱلۡمَدِينَةِ فَلۡيَنظُرۡ أَيُّهَآ أَزۡكَىٰ طَعَامٗا فَلۡيَأۡتِكُم بِرِزۡقٖ مِّنۡهُ وَلۡيَتَلَطَّفۡ وَلَا يُشۡعِرَنَّ بِكُمۡ أَحَدًا
Như những gì TA (Allah) đã làm với họ từ những điều kỳ diệu về quyền năng của TA, TA đánh thức họ sau một thời gian dài trong giấc ngủ, để họ hỏi nhau về thời gian họ đã ngủ. Một số cho rằng họ đã ngủ một ngày hay một buổi gì đó. Một số khác do không rõ được thời gian bao lâu nên nói: Thượng Đế của các anh mới biết rõ các anh ngủ được bao lâu, hãy để sự việc đó cho Allah, giờ thì hãy lo cái việc giúp ích cho các anh, các anh hãy cử một người mang tiền đi xuống phố để đổi lấy thức ăn và những vật dụng cần thiết và nhắc anh ta phải cẩn thận quan sát và coi chừng khi đi vào thành cũng như lúc trở ra, đừng để một ai phát hiện chỗ ở của các anh nhằm tránh khỏi sự rắc rối to lớn khôn lường.
Tefsiret në gjuhën arabe:
إِنَّهُمۡ إِن يَظۡهَرُواْ عَلَيۡكُمۡ يَرۡجُمُوكُمۡ أَوۡ يُعِيدُوكُمۡ فِي مِلَّتِهِمۡ وَلَن تُفۡلِحُوٓاْ إِذًا أَبَدٗا
Nếu người dân của các anh phát hiện ra các anh và biết được chỗ ẩn nấp của các anh thì họ sẽ giết các anh bằng cách ném đá hoặc họ sẽ bắt các anh quay trở lại với tôn giáo lệch lạc trước kia của các anh. Nếu các anh quay trở lại tôn giáó trước đây của các anh thì chắc chắn các anh không bao giờ thành đạt cả trên đời này lẫn cõi Đời Sau, chắn chắn các anh sẽ bị thua thiệt to lớn bởi sự rời bỏ tôn giáo chân lý mà Allah đã hướng dẫn các anh.
Tefsiret në gjuhën arabe:
Dobitë e ajeteve të kësaj faqeje:
• من حكمة الله وقدرته أن قَلَّبهم على جنوبهم يمينًا وشمالًا بقدر ما لا تفسد الأرض أجسامهم، وهذا تعليم من الله لعباده.
Một trong những biểu hiện sự thông thái và quyền năng của Allah là Ngài lật trở thân mình của họ sang bên phải rồi sang bên trái để khỏi bị đất phân hủy cơ thể của họ, và đây là sự truyền dạy kiến thức của Allah cho đám bề tôi của Ngài.

• جواز اتخاذ الكلاب للحاجة والصيد والحراسة.
Được phép nuôi chó và dùng đến khi cần thiết như để đi săn, canh giữ, ...

• انتفاع الإنسان بصحبة الأخيار ومخالطة الصالحين حتى لو كان أقل منهم منزلة، فقد حفظ ذكر الكلب لأنه صاحَبَ أهل الفضل.
Việc hòa nhập cùng với những người ngoan đạo và đức hạnh sẽ mang lại điều phúc lành cho người (vật) hòa nhập đó dù bản thân người (vật) có giá trị thấp hèn hơn họ. Quả thật, con chó được cứu và được nhắc đến vì nó là bạn đồng hành của những người phúc đức.

• دلت الآيات على مشروعية الوكالة، وعلى حسن السياسة والتلطف في التعامل مع الناس.
Các câu Kinh là bằng chứng khẳng định rằng được phép ủy thác và đặt sự tin cậy cho ai đó về một công việc nào đó của thế giới hữu hình và nằm trong khả năng của người đó. Các câu Kinh cũng là bằng chứng khẳng định phải có sự giao tế và ứng xử tốt với mọi người.

وَكَذَٰلِكَ أَعۡثَرۡنَا عَلَيۡهِمۡ لِيَعۡلَمُوٓاْ أَنَّ وَعۡدَ ٱللَّهِ حَقّٞ وَأَنَّ ٱلسَّاعَةَ لَا رَيۡبَ فِيهَآ إِذۡ يَتَنَٰزَعُونَ بَيۡنَهُمۡ أَمۡرَهُمۡۖ فَقَالُواْ ٱبۡنُواْ عَلَيۡهِم بُنۡيَٰنٗاۖ رَّبُّهُمۡ أَعۡلَمُ بِهِمۡۚ قَالَ ٱلَّذِينَ غَلَبُواْ عَلَىٰٓ أَمۡرِهِمۡ لَنَتَّخِذَنَّ عَلَيۡهِم مَّسۡجِدٗا
Và cũng giống như những Dấu Lạ mà TA (Allah) đã làm để chứng tỏ quyền năng của TA từ việc làm cho họ ngủ với một giấc ngủ dài,rồi đánh thức họ dậy,và rồi TA để cho đám dân thành phố phát hiện ra họ mục đích để đám dân thành phố biết lời hứa giúp những người có đức tin của TA cũng như sự kiện phục sinh là sự thật,và việc Ngày Phán Xét sẽ đến là sự thật không có gì phải nghi ngờ.Và khi những người trong hang núi được phát hiện và họ đã chết sau đó thì những người phát hiện ra họ bàn luận với nhau:Chúng ta sẽ làm gì đối với sự việc này của họ? Một nhóm trong số họ thì bảo: Hãy xây trước cửa hang của họ một bức tường chắn lại để bảo vệ họ,Thượng Đế của họ biết hơn hết về tình trạng của họ.Một số người khác thuộc những con người không có kiến thức cũng như không hiểu chuyện,nói: chúng ta hãy xây một Masjid (Thánh Đường) tại nơi của họ để làm nơi thờ phượng như một sự vinh danh và tưởng nhớ đến chỗ của họ
Tefsiret në gjuhën arabe:
سَيَقُولُونَ ثَلَٰثَةٞ رَّابِعُهُمۡ كَلۡبُهُمۡ وَيَقُولُونَ خَمۡسَةٞ سَادِسُهُمۡ كَلۡبُهُمۡ رَجۡمَۢا بِٱلۡغَيۡبِۖ وَيَقُولُونَ سَبۡعَةٞ وَثَامِنُهُمۡ كَلۡبُهُمۡۚ قُل رَّبِّيٓ أَعۡلَمُ بِعِدَّتِهِم مَّا يَعۡلَمُهُمۡ إِلَّا قَلِيلٞۗ فَلَا تُمَارِ فِيهِمۡ إِلَّا مِرَآءٗ ظَٰهِرٗا وَلَا تَسۡتَفۡتِ فِيهِم مِّنۡهُمۡ أَحَدٗا
Một số người thời nay nói về câu chuyện của nhóm thanh niên trong hang núi, họ bàn tán về số lượng những người trong nhóm thanh niên, một số thì nói rằng nhóm của họ gồm ba người và con chó của họ nữa là bốn, một số khác thì bảo nhóm của họ gồm năm người và tính luôn con chó của họ nữa là sáu cả thảy. Hai tốp người này chỉ phỏng đoán không có cơ sở nảo cả. Và có một số người khẳng định rằng nhóm thanh niên trong hang núi gồm bảy người và con chó của họ nữa là tám. Ngươi - hỡi Thiên Sứ Muhammad - hãy nói với họ: Thượng Đế của Ta biết rõ hơn hết về số lượng của nhóm thánh niên đó. Không một ai biết được số lượng của họ ngoại trừ một số ít người mà Allah cho họ biết. Các ngươi chớ tranh luận về số lượng của họ.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَلَا تَقُولَنَّ لِشَاْيۡءٍ إِنِّي فَاعِلٞ ذَٰلِكَ غَدًا
Hỡi Thiên Sứ Muhammad, Ngươi chớ đừng nói về một điều gì đó Ngươi định làm vào ngày mai: chắc chắn tôi sẽ làm nó ngay mai. Bởi quả thật, Ngươi không hề biết rõ Ngươi có làm được hay không, sự việc có xảy ra như ý định của Ngươi hay không. Đây là lời chỉ đạo đến tất cả mọi tín đồ Muslim.
Tefsiret në gjuhën arabe:
إِلَّآ أَن يَشَآءَ ٱللَّهُۚ وَٱذۡكُر رَّبَّكَ إِذَا نَسِيتَ وَقُلۡ عَسَىٰٓ أَن يَهۡدِيَنِ رَبِّي لِأَقۡرَبَ مِنۡ هَٰذَا رَشَدٗا
Trừ phi Ngươi phải kèm theo lời khẳng định rằng việc làm mà Ngươi định sẽ làm phụ thuộc vào ý muốn của Allah bằng cách nói: tôi sẽ làm nó - Insha-Allah - ngày mai. Và Ngươi hãy nhớ Thượng Đế của Ngươi qua lời của Ngươi: Insha-Allah. Nếu Ngươi quên nói lời đó thì Ngươi hãy nói: Ta hy vọng Allah sẽ hướng dẫn Ta đến gần với Ngài hơn điều này.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَلَبِثُواْ فِي كَهۡفِهِمۡ ثَلَٰثَ مِاْئَةٖ سِنِينَ وَٱزۡدَادُواْ تِسۡعٗا
Và họ tức đám thanh niên ẩn nấp trong hang núi đã ở lại đó ba trăm lẻ chín năm.
Tefsiret në gjuhën arabe:
قُلِ ٱللَّهُ أَعۡلَمُ بِمَا لَبِثُواْۖ لَهُۥ غَيۡبُ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِۖ أَبۡصِرۡ بِهِۦ وَأَسۡمِعۡۚ مَا لَهُم مِّن دُونِهِۦ مِن وَلِيّٖ وَلَا يُشۡرِكُ فِي حُكۡمِهِۦٓ أَحَدٗا
Hãy nói đi - hỡi Thiên Sứ Muhammad -: Allah biết hơn hết về thời gian bao lâu mà nhóm thanh niên kia đã ở lại trong hang núi. Quả thật, Ngài đã cho chúng ta biết thời gian họ ở lại trong đó cho nên sẽ không có câu nói nào của ai khác được chấp nhận sau lời nói của Ngài; bởi lẽ Ngài nắm mọi thứ vô hình trong các tầng trời và trái đất qua sự tạo hóa và kiến thức của Ngài, Ngài hằng thấy tất cả mọi thứ và hằng nghe tất cả mọi điều, họ sẽ không có Đấng Bảo Hộ nào khác ngoài Ngài và không ai có quyền năng chia sẻ với Ngài bất cứ điều gì, Ngài là Đấng Duy Nhất trong việc định đoạt và ban hành luật lệ.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَٱتۡلُ مَآ أُوحِيَ إِلَيۡكَ مِن كِتَابِ رَبِّكَۖ لَا مُبَدِّلَ لِكَلِمَٰتِهِۦ وَلَن تَجِدَ مِن دُونِهِۦ مُلۡتَحَدٗا
Hỡi Thiên Sứ Muhammad, Ngươi hãy đọc và làm theo những gì được mặc khải cho Ngươi từ Kinh Qur'an, bởi những lời phán của Allah không thay đổi và chúng không cần phải thay đổi vì tất cả những lời trong Qur'an đều là ngay chính và đúng thực. Và Ngươi không bao giờ tìm được chỗ nương tựa nào khác ngoài Ngài, Ngài là nguồn che chở và bảo hộ duy nhất của Ngươi.
Tefsiret në gjuhën arabe:
Dobitë e ajeteve të kësaj faqeje:
• اتخاذ المساجد على القبور، والصلاة فيها، والبناء عليها؛ غير جائز في شرعنا.
Việc xây cất các Masjid trên các khu mộ, dâng lễ nguyện Salah tại các khu mộ và xây dựng đền, đài hay bất cứ kiến trúc nào trên đó đều không được phép trong giáo lý Islam.

• في القصة إقامة الحجة على قدرة الله على الحشر وبعث الأجساد من القبور والحساب.
Trong câu chuyện là bằng chứng rõ ràng về quyền năng của Allah trong việc tập hợp và phục sinh các cơ thể đã chết từ cõi mộ để Ngài phân xét và thưởng phạt.

• دلَّت الآيات على أن المراء والجدال المحمود هو الجدال بالتي هي أحسن.
Các câu Kinh cho thấy rằng sự tranh luận đáng khen ngợi là sự tranh luận bằng những điều tốt đẹp.

• السُّنَّة والأدب الشرعيان يقتضيان تعليق الأمور المستقبلية بمشيئة الله تعالى.
Giáo lý khẳng định rằng những điều, sự việc của tương lai đều phụ thuộc vào ý muốn của Allah.

وَٱصۡبِرۡ نَفۡسَكَ مَعَ ٱلَّذِينَ يَدۡعُونَ رَبَّهُم بِٱلۡغَدَوٰةِ وَٱلۡعَشِيِّ يُرِيدُونَ وَجۡهَهُۥۖ وَلَا تَعۡدُ عَيۡنَاكَ عَنۡهُمۡ تُرِيدُ زِينَةَ ٱلۡحَيَوٰةِ ٱلدُّنۡيَاۖ وَلَا تُطِعۡ مَنۡ أَغۡفَلۡنَا قَلۡبَهُۥ عَن ذِكۡرِنَا وَٱتَّبَعَ هَوَىٰهُ وَكَانَ أَمۡرُهُۥ فُرُطٗا
Ngươi - Thiên Sứ Muhammad - hãy bắt bản thân mình đồng hành với những người thành tâm cầu nguyện Thượng Đế của họ sáng chiều, Ngươi chớ đừng không ngó ngàng gì đến họ do chỉ muốn ngồi cùng với những kẻ giàu có và quý tộc, Ngươi cũng chớ nghe theo những kẻ làm trái tim Ngươi xao lãng việc tưởng nhớ TA (Allah), những kẻ xúi giục Ngươi lánh xa những người nghèo và xúi giục Ngươi đi theo ham muốn của bản thân hơn việc tuân lệnh Thượng Đế của Ngươi, và đó là hành động tồi tệ và tội lỗi.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَقُلِ ٱلۡحَقُّ مِن رَّبِّكُمۡۖ فَمَن شَآءَ فَلۡيُؤۡمِن وَمَن شَآءَ فَلۡيَكۡفُرۡۚ إِنَّآ أَعۡتَدۡنَا لِلظَّٰلِمِينَ نَارًا أَحَاطَ بِهِمۡ سُرَادِقُهَاۚ وَإِن يَسۡتَغِيثُواْ يُغَاثُواْ بِمَآءٖ كَٱلۡمُهۡلِ يَشۡوِي ٱلۡوُجُوهَۚ بِئۡسَ ٱلشَّرَابُ وَسَآءَتۡ مُرۡتَفَقًا
Hỡi Thiên Sứ Muhammad, Ngươi hãy nói với những kẻ lơ là với Allah với trái tim hời hợt: Những gì Ta mang đến cho các người là chân lý, nó đến từ nơi Allah chứ không phải từ bản thân Ta, Ta không đáp lại lời kêu gọi của các người về việc rời bỏ những người có đức tin. Bởi thế, ai trong các người muốn tin điều chân lý này thì hãy tin, y sẽ được ban thưởng cho niềm tin đó; và ai trong các người muốn phủ nhận thì hãy cứ phủ nhận rồi y sẽ phải chịu sự trừng phạt thích đáng theo sự mong đợi của y. Quả thật, TA (Allah) đã chuẩn bị cho những kẻ làm điều sai quấy với bản thân của chúng bởi đã lựa chọn con đường vô đức tin Hỏa Ngục, nơi mà lửa sẽ bao trùm lấy chúng từ mọi phía và chúng không thể thoát ra ngoài được. Và nếu chúng van xin giảm nhẹ hình phạt thì TA sẽ giảm nhẹ cho chúng bằng loại nước giống như dầu sôi, nó sẽ nướng chín gương mặt của chúng bởi độ nóng của nó, loại nước uống này rất kinh khủng và đáng sợ, nó chẳng những không làm cho hết khát mà còn tăng thêm cơn khát. Và Hỏa Ngục là một nơi nghỉ thật tồi tệ và xấu xa nhất.
Tefsiret në gjuhën arabe:
إِنَّ ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَعَمِلُواْ ٱلصَّٰلِحَٰتِ إِنَّا لَا نُضِيعُ أَجۡرَ مَنۡ أَحۡسَنَ عَمَلًا
Quả thật, những người có đức tin và làm việc ngoan đạo và thiện tốt, họ sẽ được ban thưởng với một phần thưởng vô cùng to lớn bởi TA (Allah) không lấy mất đi phần ân thưởng của những ai đã làm việc tốt mà ngược lại TA luôn ban cho họ một cách trọn vẹn hoặc hơn.
Tefsiret në gjuhën arabe:
أُوْلَٰٓئِكَ لَهُمۡ جَنَّٰتُ عَدۡنٖ تَجۡرِي مِن تَحۡتِهِمُ ٱلۡأَنۡهَٰرُ يُحَلَّوۡنَ فِيهَا مِنۡ أَسَاوِرَ مِن ذَهَبٖ وَيَلۡبَسُونَ ثِيَابًا خُضۡرٗا مِّن سُندُسٖ وَإِسۡتَبۡرَقٖ مُّتَّكِـِٔينَ فِيهَا عَلَى ٱلۡأَرَآئِكِۚ نِعۡمَ ٱلثَّوَابُ وَحَسُنَتۡ مُرۡتَفَقٗا
Những người đó,những người mà họ được mô tả rằng họ có đức tin và hành đạo cũng như những việc thiện tốt,sẽ được ban thưởng cho Thiên Đàng,nơi của những ngôi vườn bên dươi có các dòng sông chảy,họ sẽ được đeo nhưng chiếc vòng vàng,được mặc y phục bằng lụa là màu xanh mịn màng,họ sẽ tựa mình nghỉ trên những chiếc tràng kỷ cao,họ sẽ sống trong Thiên Đàng mãi mãi,một phần thưởng thật tốt đẹp,một chốn ngụ vĩnh hằng
Tefsiret në gjuhën arabe:
۞ وَٱضۡرِبۡ لَهُم مَّثَلٗا رَّجُلَيۡنِ جَعَلۡنَا لِأَحَدِهِمَا جَنَّتَيۡنِ مِنۡ أَعۡنَٰبٖ وَحَفَفۡنَٰهُمَا بِنَخۡلٖ وَجَعَلۡنَا بَيۡنَهُمَا زَرۡعٗا
Hỡi Thiên Sứ Muhammad, Ngươi hãy đưa ra hình ảnh thí dụ cho họ về hai người: một người vô đức tin và một người có đức tin. Người vô đức tin, TA (Allah) đã ban cho y hai ngôi vườn nho được rào quanh bởi cây chà là và giữa hai ngôi vườn TA đặt một mảnh rẫy.
Tefsiret në gjuhën arabe:
كِلۡتَا ٱلۡجَنَّتَيۡنِ ءَاتَتۡ أُكُلَهَا وَلَمۡ تَظۡلِم مِّنۡهُ شَيۡـٔٗاۚ وَفَجَّرۡنَا خِلَٰلَهُمَا نَهَرٗا
Mỗi ngôi vườn đều xum xuê trái quả, cả nho, chà là và mảnh rẫy, không có một trái quả nào bị hư hỏng hay bị lép, tất cả đều hoàn hảo, và TA đã cho một con sông chảy chính giữa hai ngôi vườn để tiện tưới tiêu.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَكَانَ لَهُۥ ثَمَرٞ فَقَالَ لِصَٰحِبِهِۦ وَهُوَ يُحَاوِرُهُۥٓ أَنَا۠ أَكۡثَرُ مِنكَ مَالٗا وَأَعَزُّ نَفَرٗا
Người chủ của hai ngôi vườn (người vô đức tin) được mùa, y nói với người bạn có đức tin của y trong lúc đang trò chuyện với vẻ kiêu hãnh và tự cao tự đại: Tôi có nhiều của cải hơn anh và tôi cũng mạnh hơn anh về số thành viên trong gia đình.
Tefsiret në gjuhën arabe:
Dobitë e ajeteve të kësaj faqeje:
• فضيلة صحبة الأخيار، ومجاهدة النفس على صحبتهم ومخالطتهم وإن كانوا فقراء؛ فإن في صحبتهم من الفوائد ما لا يُحْصَى.
Ân phúc của việc đồng hành cùng với những người có đức tin cho dù họ có nghèo hèn.Bởi quả thật đồng hành cùng với họ có nhiều ích lợi không thể đếm xiết

• كثرة الذكر مع حضور القلب سبب للبركة في الأعمار والأوقات.
Việc nhiều tụng niệm Allah bằng sự thành tâm là nguyên nhân mang lại phúc lành cho tuổi thọ và thời gian.

• قاعدتا الثواب وأساس النجاة: الإيمان مع العمل الصالح؛ لأن الله رتب عليهما الثواب في الدنيا والآخرة.
Nguyên nhân căn bản cho sự đạt được phần ban thưởng và được cứu rỗi: đức tin Iman cùng với việc làm ngoan đạo và thiện tốt; bởi Allah đã qui định phần thưởng cho hai thứ đó ở trên đời này và cõi Đời Sau.

وَدَخَلَ جَنَّتَهُۥ وَهُوَ ظَالِمٞ لِّنَفۡسِهِۦ قَالَ مَآ أَظُنُّ أَن تَبِيدَ هَٰذِهِۦٓ أَبَدٗا
Người vô đức tin đi vào vườn của y cùng với người bạn có đức tin của y, y muốn cho người bạn của mình thấy sự tốt tươi của ngôi vườn của y như thế nào, y đi vào vườn và tự làm hại bản thân mình bằng sự vô đức tin và lòng tự đắc, y tự tin nói với người bạn của mình: tôi nghĩ ngôi vườn tốt tươi này như anh đã thấy không thể nào tiêu tan được; chẳng có lý do gì mà nó không còn.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَمَآ أَظُنُّ ٱلسَّاعَةَ قَآئِمَةٗ وَلَئِن رُّدِدتُّ إِلَىٰ رَبِّي لَأَجِدَنَّ خَيۡرٗا مِّنۡهَا مُنقَلَبٗا
Y - người vô đức tin - tiếp tục nói với người bạn có đức tin của y với lời lẽ và quan điểm vô đức tin của mình:Tôi không nghĩ Ngày Tận Thế sẽ xảy ra, bởi chẳng có cuộc sống nào ngoài cuộc sống tiếp diễn này,mà giả sử cho dù có Tận Thế thực sự đi chăng nữa thì khi tôi được đưa trở về với Thượng Đế thì chắc chắn tôi sẽ trở về với một ngôi vườn tốt đẹp hơn ngôi vườn này bởi tôi đã giàu có ở đây thì tôi phải giàu có sau khi được phục sinh
Tefsiret në gjuhën arabe:
قَالَ لَهُۥ صَاحِبُهُۥ وَهُوَ يُحَاوِرُهُۥٓ أَكَفَرۡتَ بِٱلَّذِي خَلَقَكَ مِن تُرَابٖ ثُمَّ مِن نُّطۡفَةٖ ثُمَّ سَوَّىٰكَ رَجُلٗا
Người bạn có đức tin của y - kẻ vô đức tin, chủ của ngôi vườn - đáp lại lời của y: Chẳng lẽ anh lại vô đức tin nơi Đấng đã tạo tổ tiên của anh - Adam từ đất bụi, rồi tạo anh ra từ tinh dịch, rồi làm cho anh thành một người đàn ông hoàn chỉnh thế này? Đấng đã có khả năng trên tất cả những sự việc đó chắc chắn thừa khả năng làm cho anh sống lại từ cõi chết.
Tefsiret në gjuhën arabe:
لَّٰكِنَّا۠ هُوَ ٱللَّهُ رَبِّي وَلَآ أُشۡرِكُ بِرَبِّيٓ أَحَدٗا
Người có đức tin nói tiếp: "Nhưng đối với tôi, tôi không nói những lời này của anh mà tôi chỉ nói: Allah là Thượng Đế của tôi, Ngài đã ban ân huệ cho tôi, và tôi không tổ hợp với Ngài bất cứ đối tác ngang vai nào trong thờ phượng (tức tôi thờ phượng chỉ một mình Ngài)".
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَلَوۡلَآ إِذۡ دَخَلۡتَ جَنَّتَكَ قُلۡتَ مَا شَآءَ ٱللَّهُ لَا قُوَّةَ إِلَّا بِٱللَّهِۚ إِن تَرَنِ أَنَا۠ أَقَلَّ مِنكَ مَالٗا وَوَلَدٗا
Người có đức tin nói: "Đáng lý anh phải nên nói khi đi vào vườn của mình: Đây là những gì Allah muốn, không có sức mạnh nào ngoài sức mạnh của Ngài, Ngài làm gì Ngài muốn, không ai có khả năng ngăn cản. Nếu anh thấy tôi nghèo hơn anh về của cải và con cái"
Tefsiret në gjuhën arabe:
فَعَسَىٰ رَبِّيٓ أَن يُؤۡتِيَنِ خَيۡرٗا مِّن جَنَّتِكَ وَيُرۡسِلَ عَلَيۡهَا حُسۡبَانٗا مِّنَ ٱلسَّمَآءِ فَتُصۡبِحَ صَعِيدٗا زَلَقًا
"(Nếu anh thấy tôi nghèo hơn anh về của cải và con cái ở trên đời này) thì ở Đời Sau, tôi hy vọng Allah sẽ ban cho tôi những thứ tốt đẹp hơn ngôi vườn này của anh, và biết đâu có thể Allah sẽ trừng phạt anh bằng cách giáng từ trên trời xuống ngôi vườn của anh làm cho nó trở thành một bãi đất trơn không thể bước đi trên nó và cũng không thể mọc ra bất cứ loại cây trồng nào"
Tefsiret në gjuhën arabe:
أَوۡ يُصۡبِحَ مَآؤُهَا غَوۡرٗا فَلَن تَسۡتَطِيعَ لَهُۥ طَلَبٗا
"Hoặc có thể Allah sẽ lấy đi mất nguồn nước trên mặt đất bằng cách làm nó chảy xuống lòng đất khiến anh không có được nguồn nước để tưới tiêu và anh cũng không có cách nào tìm ra nó."
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَأُحِيطَ بِثَمَرِهِۦ فَأَصۡبَحَ يُقَلِّبُ كَفَّيۡهِ عَلَىٰ مَآ أَنفَقَ فِيهَا وَهِيَ خَاوِيَةٌ عَلَىٰ عُرُوشِهَا وَيَقُولُ يَٰلَيۡتَنِي لَمۡ أُشۡرِكۡ بِرَبِّيٓ أَحَدٗا
Những điều mà người bạn có đức tin nói đã được chứng thực, tất cả vườn tược của người vô đức tin đã bị hủy diệt toàn bộ. Y xoa hai bàn tay tỏ vẻ nuối tiếc cho bao nhiêu công sức và tiền của đổ vào trong ngôi vườn giờ mất trắng toàn bộ. Nhìn cảnh hoang tàn của ngôi vườn, y nói: "Ôi, phải chi mình tin nơi Thượng Đế của mình, một Đấng duy nhất, phải chi mình không tổ hợp với Ngài bất cứ đối tác nào trong thờ phượng."
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَلَمۡ تَكُن لَّهُۥ فِئَةٞ يَنصُرُونَهُۥ مِن دُونِ ٱللَّهِ وَمَا كَانَ مُنتَصِرًا
Người đàn ông vô đức tin này - chủ hai ngôi vườn không tìm thấy một nhóm phái nào có thể giúp y thoát khỏi sự trừng phạt, y đã từng tự đắc trước mọi người và giờ đây y không thể tự cứu lấy mình.
Tefsiret në gjuhën arabe:
هُنَالِكَ ٱلۡوَلَٰيَةُ لِلَّهِ ٱلۡحَقِّۚ هُوَ خَيۡرٞ ثَوَابٗا وَخَيۡرٌ عُقۡبٗا
Trước hoàn cảnh đó chỉ Allah mới là Đấng có thể cứu giúp và che chở, Ngài là Đấng tốt nhất trong việc ban thưởng cho những người có đức tin, Ngài sẽ gia tăng thêm phần ân thưởng cho họ, và Ngài là Đấng ban kết quả cuối cùng tốt nhất.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَٱضۡرِبۡ لَهُم مَّثَلَ ٱلۡحَيَوٰةِ ٱلدُّنۡيَا كَمَآءٍ أَنزَلۡنَٰهُ مِنَ ٱلسَّمَآءِ فَٱخۡتَلَطَ بِهِۦ نَبَاتُ ٱلۡأَرۡضِ فَأَصۡبَحَ هَشِيمٗا تَذۡرُوهُ ٱلرِّيَٰحُۗ وَكَانَ ٱللَّهُ عَلَىٰ كُلِّ شَيۡءٖ مُّقۡتَدِرًا
Hỡi Thiên Sứ Muhammad, Ngươi hãy đưa ra hình ảnh thí dụ về cõi trần tục cho những kẻ kiêu ngạo rằng hình ảnh tạm bợ của nó cũng như sự nhanh chóng kết thúc của nó giống như hình ảnh của nước mưa được TA (Allah) ban từ trên trời xuống, nhờ nguồn nước này cây cối thảo mộc trở nên xanh tươi nhưng rồi sau đó chúng trở nên héo khô vỡ vụn và bị gió thổi bay đi tứ tán và mặt đất trở lại như cũ. Quả thật, Allah là Đấng định đoạt và an bài tất cả mọi thứ, không có thứ gì làm Ngài bất lực, Ngài làm cho sống đối với thứ gì Ngài muốn và hủy diệt những gì Ngài muốn.
Tefsiret në gjuhën arabe:
Dobitë e ajeteve të kësaj faqeje:
• على المؤمن ألا يستكين أمام عزة الغني الكافر، وعليه نصحه وإرشاده إلى الإيمان بالله، والإقرار بوحدانيته، وشكر نعمه وأفضاله عليه.
Người có đức tin không nên cảm thấy e dè và lép vế trước niềm kiêu hãnh của người giàu có vô đức tin, y nên khuyên răn kẻ vô đức tin đó và hướng dẫn anh ta tin vào Allah, thừa nhận tính độc nhất của Allah trong thờ phượng, và tri ân Ngài về ân huệ cũng như phúc lành mà Ngài đã ban cho anh ta.

• ينبغي لكل من أعجبه شيء من ماله أو ولده أن يضيف النعمة إلى مُولِيها ومُسْدِيها بأن يقول: ﴿ما شاءَ اللهُ لا قُوَّةَ إلَّا بِاللهِ﴾.
Mỗi người cần nên nói "Masha-Allah, La hawla wa la qu-wata illa billah" - "Đó là điều Allah muốn, không có sức mạnh nào khác ngoài sức mạnh của Allah" khi thích thú với tài sản và con cái của mình.

• إذا أراد الله بعبد خيرًا عجل له العقوبة في الدنيا.
Nếu Allah muốn điều tốt lành cho người bề bôi thì Ngài sẽ sớm trừng phạt y trên thế gian.

• جواز الدعاء بتلف مال من كان ماله سبب طغيانه وكفره وخسرانه.
Được phép cầu nguyện sự tiêu vong tài sản của ai đó nguyên nhân vi kẻ đó ngạo mạn và vô đức tin nơi Allah.

ٱلۡمَالُ وَٱلۡبَنُونَ زِينَةُ ٱلۡحَيَوٰةِ ٱلدُّنۡيَاۖ وَٱلۡبَٰقِيَٰتُ ٱلصَّٰلِحَٰتُ خَيۡرٌ عِندَ رَبِّكَ ثَوَابٗا وَخَيۡرٌ أَمَلٗا
Của cải tài sản và con cái là những thứ tô điểm cho cuộc sống trần gian này. Tài sản của cải không mang lại lợi ích gì cho cuộc sống cõi Đời Sau trừ phi nó được chi dùng vào những điều được Allah hài lòng và yêu thích. Và những việc làm, những lời nói được Allah hài lòng tốt đẹp hơn tất cả mọi thứ trang hoàng của thế giới trần gian, nó mang lại phần thưởng và niềm hy vọng tốt nhất, bởi lẽ những trang hoàng của thế gian rồi sẽ tiêu vong còn những việc làm và những lời nói được Allah hài lòng sẽ còn mãi nơi Ngài.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَيَوۡمَ نُسَيِّرُ ٱلۡجِبَالَ وَتَرَى ٱلۡأَرۡضَ بَارِزَةٗ وَحَشَرۡنَٰهُمۡ فَلَمۡ نُغَادِرۡ مِنۡهُمۡ أَحَدٗا
Và Ngươi - hỡi Thiên Sứ Muhammad - hãy nhớ đến Ngày mà những quả núi sẽ biến mất khỏi vị trí của chúng, vào Ngày đó Ngươi sẽ thấy mặt đất trống trải bằng phẳng, núi non, cây cối và các loại kiến trúc đều biến mất, và TA (Allah) sẽ tập hợp tất cả nhân loại và phục sinh tất cả không trừ một ai.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَعُرِضُواْ عَلَىٰ رَبِّكَ صَفّٗا لَّقَدۡ جِئۡتُمُونَا كَمَا خَلَقۡنَٰكُمۡ أَوَّلَ مَرَّةِۭۚ بَلۡ زَعَمۡتُمۡ أَلَّن نَّجۡعَلَ لَكُم مَّوۡعِدٗا
Nhân loại được dẫn đến đứng trình diện trước Thượng Đế của Ngươi - Muhammad - thành từng hàng ngũ chỉnh tề để Ngài phân xử và phán xét. Ngài phán bảo họ: tất cả các ngươi đã được triệu tập trước TA trong thân trạng trần chuồng, chân trần, còn nguyên da qui đầu (đối với nam giới) giống như TA đã tạo hóa các ngươi trong lần đầu. Các ngươi đã chối bỏ việc TA phục sinh các ngươi, các ngươi nghĩ rằng TA sẽ không bao giờ định đoạt việc hội ngộ này.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَوُضِعَ ٱلۡكِتَٰبُ فَتَرَى ٱلۡمُجۡرِمِينَ مُشۡفِقِينَ مِمَّا فِيهِ وَيَقُولُونَ يَٰوَيۡلَتَنَا مَالِ هَٰذَا ٱلۡكِتَٰبِ لَا يُغَادِرُ صَغِيرَةٗ وَلَا كَبِيرَةً إِلَّآ أَحۡصَىٰهَاۚ وَوَجَدُواْ مَا عَمِلُواْ حَاضِرٗاۗ وَلَا يَظۡلِمُ رَبُّكَ أَحَدٗا
Và các quyển sổ ghi chép các việc làm được mang ra. Có người sẽ được nhận quyển sổ ghi chép của mình từ phía cánh tay phải và có người sẽ được nhận nó từ phía cánh tay trái. Ngươi - này hỡi con người - sẽ thấy những kẻ vô đức tin kinh hãi về những điều được ghi trong đó bởi vì chúng đã làm và gửi đi trước từ những điều vô đức tin và tội lỗi, chúng nói: Ôi, thật khổ thân chúng tôi, một đại họa sắp ập đến! Ôi đây là quyển sổ gì mà nó ghi chép không bỏ sót một thứ gì dù nhỏ hay lớn. Và chúng nhìn thấy rõ ràng toàn bộ việc làm của chúng mà chúng đã làm trên thế gian. Và Thượng Đế của Ngươi - hỡi Thiên Sứ Muhammad không trừng phạt một ai không có tội và Ngài cũng không giảm bớt bất cứ điều gì từ phần ân thưởng của ai tuân phục Ngài.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَإِذۡ قُلۡنَا لِلۡمَلَٰٓئِكَةِ ٱسۡجُدُواْ لِأٓدَمَ فَسَجَدُوٓاْ إِلَّآ إِبۡلِيسَ كَانَ مِنَ ٱلۡجِنِّ فَفَسَقَ عَنۡ أَمۡرِ رَبِّهِۦٓۗ أَفَتَتَّخِذُونَهُۥ وَذُرِّيَّتَهُۥٓ أَوۡلِيَآءَ مِن دُونِي وَهُمۡ لَكُمۡ عَدُوُّۢۚ بِئۡسَ لِلظَّٰلِمِينَ بَدَلٗا
Hãy nhớ lại hỡi Thiên Sứ Muhammad khi TA (Allah) phán bảo các Thiên Thần: hãy quỳ xuống phủ phục trước Adam để thể hiện một cái chào long trọng đến Y. Thế là tất các Thiên Thần đều chấp hành thực hiện theo lệnh Thượng Đế của họ ngoại trừ Iblis, hắn thuộc loài Jinn chứ không thuộc loài Thiên Thần. Hắn đã từ chối và tự cao tự đại không chịu quỳ lạy phủ phục theo lệnh của TA. Hắn đã trở thành một tên phản nghịch. Há các ngươi hỡi con người lại nhận lấy hắn và con cháu của hắn làm kẻ bảo hộ thay vì Allah ư trong khi hắn và con cháu của hắn là kẻ thù của các ngươi? Sao các ngươi lại nhận lấy kẻ thù làm người bảo hộ cho các ngươi? Thật là một điều xấu xa và sai trái cho hành động lấy những tên Shaytan là vị bảo hộ thay vì Allah!
Tefsiret në gjuhën arabe:
۞ مَّآ أَشۡهَدتُّهُمۡ خَلۡقَ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِ وَلَا خَلۡقَ أَنفُسِهِمۡ وَمَا كُنتُ مُتَّخِذَ ٱلۡمُضِلِّينَ عَضُدٗا
Những kẻ mà các ngươi nhận lấy chúng làm những vị bảo hộ ngoài TA (Allah) cũng là những bề tôi giống như các ngươi, TA không bảo chúng chứng kiến việc tạo hóa trời đất lúc TA tạo ra hai thứ đó bởi chúng chưa tồn tại và ngay cả việc tạo hóa bản thân chúng. Một mình TA duy nhất là Đấng Tạo Hóa và Chi Phối mọi thứ. Và TA không lấy những kẻ lầm lạc từ đám Shaytan trong con người và Jinn làm những kẻ trợ lực bởi TA không cần đến bất kỳ nguồn trợ lực nào.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَيَوۡمَ يَقُولُ نَادُواْ شُرَكَآءِيَ ٱلَّذِينَ زَعَمۡتُمۡ فَدَعَوۡهُمۡ فَلَمۡ يَسۡتَجِيبُواْ لَهُمۡ وَجَعَلۡنَا بَيۡنَهُم مَّوۡبِقٗا
Hỡi Thiên Sứ Muhammad, Ngươi hãy nhắc nhở chúng rằng vào Ngày Phán Xét, Allah sẽ phán bảo những kẻ tổ hợp với Ngài trên thế gian: Các ngươi hãy cầu nguyện những thần linh mà các ngươi đã cho rằng chúng là những đối tác cùng với TA mong rằng những thần linh đó sẽ giúp đỡ các ngươi. Chúng đã cầu nguyện những thần linh đó của chúng nhưng chẳng ai đáp lại lời của chúng và giúp đỡ chúng. Và TA đã đặt giữa những kẻ thờ phượng và những kẻ được thờ phượng một tấm chắn để chúng chia sẻ nó với nhau, đó là Hỏa Ngục.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَرَءَا ٱلۡمُجۡرِمُونَ ٱلنَّارَ فَظَنُّوٓاْ أَنَّهُم مُّوَاقِعُوهَا وَلَمۡ يَجِدُواْ عَنۡهَا مَصۡرِفٗا
Những thờ đa thần được cho biết rằng chúng sẽ bị đày vào Hỏa Ngục, đó là điều chắc chắn, và chúng sẽ không tìm thấy vị cứu tinh nào.
Tefsiret në gjuhën arabe:
Dobitë e ajeteve të kësaj faqeje:
• على العبد الإكثار من الباقيات الصالحات، وهي كل عمل صالح من قول أو فعل يبقى للآخرة.
Người bề tôi phải làm nhiều viện thiện tốt và ngoan đạo bởi tất cả mọi điều tốt đẹp từ lời nói và hành động đều sẽ còn lại cho cuộc sống Đời Sau.

• على العبد تذكر أهوال القيامة، والعمل لهذا اليوم حتى ينجو من أهواله، وينعم بجنة الله ورضوانه.
Người bề tôi phải luôn nghĩ tới những sự kiện đáng sợ của Ngày Phán Xét và phải hành đạo và làm những điều thiện tốt để cứu lấy bản thân khỏi các sự kiện đáng sợ đó và để được Allah thu nhận vào Thiên Đàng của Ngài.

• كَرَّم الله تعالى أبانا آدم عليه السلام والجنس البشري بأجمعه بأمره الملائكة أن تسجد له في بدء الخليقة سجود تحية وتكريم.
Allah đã quí trọng người cha của chúng ta - Adam - khi Ngài đã ra lệnh bảo các Thiên Thần phủ phục trước Người như một sự thể hiện cái chào long trọng.

• في الآيات الحث على اتخاذ الشيطان عدوًّا.
Các câu Kinh khuyến khích xem Shaytan là kẻ thù.

وَلَقَدۡ صَرَّفۡنَا فِي هَٰذَا ٱلۡقُرۡءَانِ لِلنَّاسِ مِن كُلِّ مَثَلٖۚ وَكَانَ ٱلۡإِنسَٰنُ أَكۡثَرَ شَيۡءٖ جَدَلٗا
Quả thật, TA (Allah) đã trình bày trong Qur'an, Kinh Sách được ban xuống cho Muhammad, nhiều loại hình ảnh thí dụ làm bài học để nhắc nhở con người nhưng con người đặc biệt là những kẻ vô đức tin thường có nhiều sự tranh luận không chân lý.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَمَا مَنَعَ ٱلنَّاسَ أَن يُؤۡمِنُوٓاْ إِذۡ جَآءَهُمُ ٱلۡهُدَىٰ وَيَسۡتَغۡفِرُواْ رَبَّهُمۡ إِلَّآ أَن تَأۡتِيَهُمۡ سُنَّةُ ٱلۡأَوَّلِينَ أَوۡ يَأۡتِيَهُمُ ٱلۡعَذَابُ قُبُلٗا
Chẳng có cản trở nào cho loài người có đức tin nơi những gì Muhammad mang đến từ Thượng Đế của y và chẳng có cản trở nào cho họ trong việc tìm sự tha thứ nơi Allah về tội lỗi của họ ngoại trừ việc họ mong đợi sự trừng phạt đã từng xảy đến cho những cộng đồng trước và sự trừng phạt dành riêng cho họ.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَمَا نُرۡسِلُ ٱلۡمُرۡسَلِينَ إِلَّا مُبَشِّرِينَ وَمُنذِرِينَۚ وَيُجَٰدِلُ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ بِٱلۡبَٰطِلِ لِيُدۡحِضُواْ بِهِ ٱلۡحَقَّۖ وَٱتَّخَذُوٓاْ ءَايَٰتِي وَمَآ أُنذِرُواْ هُزُوٗا
TA (Allah) chỉ cử các vị Thiên Sứ của TA đến làm những người báo tin mừng cho những người có đức tin và tuân lệnh TA và cảnh báo những kẻ vô đức tin và tội lỗi về sự trừng phạt chứ họ không có quyền hướng dẫn bất cứ trái tim của ai theo chính đạo. Và những kẻ vô đức tin nơi Allah sẽ chống lại các vị Thiên Sứ của Ngài mặc dù chúng đã được trình bày những bằng chứng rất rõ ràng, chúng muốn dùng điều ngụy tạo để xóa bỏ điều chân lý được ban xuống cho Muhammad, chúng giễu cợt và cười nhạo Qur'an.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَمَنۡ أَظۡلَمُ مِمَّن ذُكِّرَ بِـَٔايَٰتِ رَبِّهِۦ فَأَعۡرَضَ عَنۡهَا وَنَسِيَ مَا قَدَّمَتۡ يَدَاهُۚ إِنَّا جَعَلۡنَا عَلَىٰ قُلُوبِهِمۡ أَكِنَّةً أَن يَفۡقَهُوهُ وَفِيٓ ءَاذَانِهِمۡ وَقۡرٗاۖ وَإِن تَدۡعُهُمۡ إِلَى ٱلۡهُدَىٰ فَلَن يَهۡتَدُوٓاْ إِذًا أَبَدٗا
Không ai sai quấy hơn những kẻ được nhắc nhở với những lời phán của Thượng Đế của y về sự trừng phạt mà Ngài đã hứa lại quay mặt với chúng. Y đã quên những tội lỗi mà y đã gửi đi trước. Quả thật, TA (Allah) đã phủ kín trái tim cúng chúng để chúng không hiểu được Qur'an, và TA đã làm cho tai của chúng điếc để chúng không nghe thấy điều chân lý mà chấp nhận, và nếu Ngươi - Thiên Sứ Muhammad - có kêu gọi chúng đến với đức tin Iman thì chúng không bao giờ đáp lại khi mà trái tim của chúng đang bị niêm kín và tai của chúng bị điếc.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَرَبُّكَ ٱلۡغَفُورُ ذُو ٱلرَّحۡمَةِۖ لَوۡ يُؤَاخِذُهُم بِمَا كَسَبُواْ لَعَجَّلَ لَهُمُ ٱلۡعَذَابَۚ بَل لَّهُم مَّوۡعِدٞ لَّن يَجِدُواْ مِن دُونِهِۦ مَوۡئِلٗا
Để cho Thiên Sứ của Ngài khỏi vội vàng nghĩ đến việc trừng phạt những kẻ phủ nhận Y, Allah phán bảo Y: Hỡi Thiên Sứ Muhammad, Thượng Đế của Ngươi là Đấng Hằng Tha Thứ tội lỗi cho những bề tôi biết quay đầu sám hối với Ngài, Ngài là Đấng Nhân Từ với lòng nhân từ bao la phủ trùm mọi thứ, và một trong những biểu hiện lòng nhân từ của Ngài là Ngài chậm lại trong việc trừng phạt những kẻ tội lỗi vì Ngài mong rằng họ sẽ quay đầu sám hối với Ngài. Vả lại, họ vẫn còn một cuộc hẹn với Ngài vào Ngày Phục Sinh để Ngài thanh toán họ về tội vô đức tin và chống phá. Nếu như họ không chịu giác ngộ mà ăn năn sám hối thì họ sẽ không bao giờ tìm thấy chốn nương thân khi bị Ngài trừng phạt.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَتِلۡكَ ٱلۡقُرَىٰٓ أَهۡلَكۡنَٰهُمۡ لَمَّا ظَلَمُواْ وَجَعَلۡنَا لِمَهۡلِكِهِم مَّوۡعِدٗا
Và những thị trấn đó, những thị trấn tội lỗi vô đức tin gần kề với các ngươi như những thị trấn của cộng đồng Nabi Hud, Nabi Saleh và cộng đồng của Nabi Shu'aib, TA đã tiêu diệt chúng khi chúng làm điều sai quấy qua việc vô đức tin và trái lệnh, và TA đã qui định giờ giấc cụ thể cho việc tiêu diệt chúng.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَإِذۡ قَالَ مُوسَىٰ لِفَتَىٰهُ لَآ أَبۡرَحُ حَتَّىٰٓ أَبۡلُغَ مَجۡمَعَ ٱلۡبَحۡرَيۡنِ أَوۡ أَمۡضِيَ حُقُبٗا
Hỡi Thiên Sứ Muhammad, Ngươi hãy nhớ lại lúc Musa nói với tiểu đồng của Y - Yusha' bin Nun: Ta sẽ vẫn tiếp tục đi cho tới khi đến được địa điểm mà hai biển giao nhau hoặc Ta sẽ cứ tiếp tục đi nữa cho tới khi gặp được một người bề tôi ngoan đạo để Ta hỏi kiến thức từ người đó.
Tefsiret në gjuhën arabe:
فَلَمَّا بَلَغَا مَجۡمَعَ بَيۡنِهِمَا نَسِيَا حُوتَهُمَا فَٱتَّخَذَ سَبِيلَهُۥ فِي ٱلۡبَحۡرِ سَرَبٗا
Nabi Musa và cậu tiểu đồng của Y vẫn tiếp tục đi, và khi hai người họ đã đến chỗ mà hai biển giao nhau, họ đã quên mất con cá mà họ mang theo dùng làm lương thực, Allah đã làm cho nó sống và đã tìm đường nhảy xuống biển chạy đi mất giống như trong một đường hầm.
Tefsiret në gjuhën arabe:
Dobitë e ajeteve të kësaj faqeje:
• عظمة القرآن وجلالته وعمومه؛ لأن فيه كل طريق موصل إلى العلوم النافعة، والسعادة الأبدية، وكل طريق يعصم من الشر.
Sự vĩ đại và thiêng liêng của Qur'an bởi Nó chứa đựng tất cả những con đường dẫn tới các kiến thức hữu ích, sự hạnh phúc vĩnh cửu; và chứa đựng tất cả những cách thức ngăn chặn điều xấu.

• من حكمة الله ورحمته أن تقييضه المبطلين المجادلين الحق بالباطل من أعظم الأسباب إلى وضوح الحق، وتبيُّن الباطل وفساده.
Một trong những biểu hiện sự sáng suốt và lòng nhân từ của Allah là Ngài lấy điều chân lý vạch trần điều ngụy tạo và dùng phương thức này làm nguyên nhân trình bày rõ ràng điều chân lý, phơi bày những điều ngụy tạo và thối nát.

• في الآيات من التخويف لمن ترك الحق بعد علمه أن يحال بينه وبين الحق، ولا يتمكن منه بعد ذلك، ما هو أعظم مُرَهِّب وزاجر عن ذلك.
Các câu Kinh là sự cảnh báo những ai từ bỏ chân lý sau khi đã biết rõ về nó, đã tự tạo ra vách ngăn giữa họ và điều chân lý và không thể chạm tới nó. Có điều gì đáng sợ và chê trách hơn thế!

• فضيلة العلم والرحلة في طلبه، واغتنام لقاء الفضلاء والعلماء وإن بعدت أقطارهم.
Ân phúc của kiến thức và hành trình đi học hỏi kiến thức, tìm cơ hội gặp gỡ những người ân phúc và những học giả cho dù có xa xôi và cách trở.

• الحوت يطلق على السمكة الصغيرة والكبيرة ولم يرد في القرآن لفظ السمك، وإنما ورد الحوت والنون واللحم الطري.
"حوت" - "Hut" là tiếng được dùng để gọi cho cá lớn và cả cá bé và trong Qur'an không hề nhắc đến tiếng "سمك" - "Samak" có nghĩa là cá mà Qur'an chỉ dùng tiếng "حوت" - "Hut", "ِالنون" - "Annun", "اللحم الطري" - "Allahm Attari".

فَلَمَّا جَاوَزَا قَالَ لِفَتَىٰهُ ءَاتِنَا غَدَآءَنَا لَقَدۡ لَقِينَا مِن سَفَرِنَا هَٰذَا نَصَبٗا
Khi cả hai người đi qua khỏi chỗ đó, Musa bảo cậu tiểu đồng của mình: nào hãy dọn bữa ăn của mình ra, quả thật chúng ta đã thấm mệt qua một chặn đường dài.
Tefsiret në gjuhën arabe:
قَالَ أَرَءَيۡتَ إِذۡ أَوَيۡنَآ إِلَى ٱلصَّخۡرَةِ فَإِنِّي نَسِيتُ ٱلۡحُوتَ وَمَآ أَنسَىٰنِيهُ إِلَّا ٱلشَّيۡطَٰنُ أَنۡ أَذۡكُرَهُۥۚ وَٱتَّخَذَ سَبِيلَهُۥ فِي ٱلۡبَحۡرِ عَجَبٗا
Cậu tiểu đồng của Musa thưa với Y: Thầy có nhớ lúc chúng ta đến chỗ mũi đá không?! Con đã quên thưa với thầy về chuyện con cá, và sự quên đó là do chính Shaytan đã gây ra cho con, quả thật con cá đã sống lại và nhảy xuống biển và lội đi mất một cách kỳ diệu.
Tefsiret në gjuhën arabe:
قَالَ ذَٰلِكَ مَا كُنَّا نَبۡغِۚ فَٱرۡتَدَّا عَلَىٰٓ ءَاثَارِهِمَا قَصَصٗا
Musa nói với cậu tiểu đồng của Y: "Đó chính là chỗ mà chúng ta muốn tìm." Vậy là hai thầy trò họ lần theo dấu vết cũ để quay lại chỗ đó, chỗ mà con cá đã nhãy xuống biển đi mất.
Tefsiret në gjuhën arabe:
فَوَجَدَا عَبۡدٗا مِّنۡ عِبَادِنَآ ءَاتَيۡنَٰهُ رَحۡمَةٗ مِّنۡ عِندِنَا وَعَلَّمۡنَٰهُ مِن لَّدُنَّا عِلۡمٗا
Khi họ đến chỗ con cá nhảy xuống biển đi mất thì họ đã gặp một người bề tôi ngoan đạo của TA (Allah) và đó là Al-Khudhair, TA đã ban cho y hồng ân từ nơi TA và TA đã dạy y nguồn kiến thức của TA, nguồn kiến thức mà TA đã không ban cho ai trong nhân loại, và nguồn kiến thức đó được chứa đựng trong câu chuyện này.
Tefsiret në gjuhën arabe:
قَالَ لَهُۥ مُوسَىٰ هَلۡ أَتَّبِعُكَ عَلَىٰٓ أَن تُعَلِّمَنِ مِمَّا عُلِّمۡتَ رُشۡدٗا
Musa nói với Al-Khudhair một cách khiêm tốn: Tôi muốn theo thầy học hỏi những gì mà thầy được Allah chỉ dạy từ nguồn kiến thức dẫn đến điều chân lý, có được chăng?
Tefsiret në gjuhën arabe:
قَالَ إِنَّكَ لَن تَسۡتَطِيعَ مَعِيَ صَبۡرٗا
Al-Khudhair nói: Ngươi không bao giờ có thể kiên nhẫn nổi về những gì ngươi sẽ nhìn thấy từ việc làm qua kiên thức của ta bởi nó sẽ không phù hợp với những kiến thức ở nơi ngươi.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَكَيۡفَ تَصۡبِرُ عَلَىٰ مَا لَمۡ تُحِطۡ بِهِۦ خُبۡرٗا
Al-Khudhair nói tiếp: Và làm sao ngươi có thể kiên nhẫn về những gì ngươi sẽ nhìn thấy từ những việc làm mà ngươi không có sự hiểu biết đúng đắn bởi ngươi chỉ đánh giá và định đoạt sự việc theo kiến thức giới hạn ở nơi ngươi mà thôi?!
Tefsiret në gjuhën arabe:
قَالَ سَتَجِدُنِيٓ إِن شَآءَ ٱللَّهُ صَابِرٗا وَلَآ أَعۡصِي لَكَ أَمۡرٗا
Musa thưa với Al-Khudhair: Nếu Allah muốn, thầy sẽ thấy được ở nơi tôi sự kiên nhẫn về những gì mà tôi nhìn thấy từ việc làm và hành động của thầy, chắc chắn tôi sẽ nghe theo thầy, chắc chắn tôi sẽ không cãi lại thầy bất cứ điều gì.
Tefsiret në gjuhën arabe:
قَالَ فَإِنِ ٱتَّبَعۡتَنِي فَلَا تَسۡـَٔلۡنِي عَن شَيۡءٍ حَتَّىٰٓ أُحۡدِثَ لَكَ مِنۡهُ ذِكۡرٗا
Al-Khudhair nói với Musa: Nếu đi theo ta, ngươi không được hỏi ta bất cứ điều gì khi ta hành động trừ phi tự bản thân ta giải thích cho ngươi biết ý nghĩa của điều đó.
Tefsiret në gjuhën arabe:
فَٱنطَلَقَا حَتَّىٰٓ إِذَا رَكِبَا فِي ٱلسَّفِينَةِ خَرَقَهَاۖ قَالَ أَخَرَقۡتَهَا لِتُغۡرِقَ أَهۡلَهَا لَقَدۡ جِئۡتَ شَيۡـًٔا إِمۡرٗا
Sau khi hai người họ đồng thuận những điều kiện của nhau, hai người ra đi đến bờ biển và gặp được một con thuyền, cả hai lên thuyền, họ không bắt phải trả tiền phí lên thuyền vì Al-Khudhair được ưu đãi. Nhưng rồi bỗng dưng Al-Khudhair đục thuyền. Musa thấy vậy liền bảo: Sao thầy lại đục thuyền mà nó đã cho chúng ta đi nhờ không phải tốn một chi phí nào, chẳng lẽ thầy muốn nhấn chìm mọi người trên tàu ư? Tôi thấy thầy thực sự đã hành động quá sai trái.
Tefsiret në gjuhën arabe:
قَالَ أَلَمۡ أَقُلۡ إِنَّكَ لَن تَسۡتَطِيعَ مَعِيَ صَبۡرٗا
Al-Khudhair bảo Musa: Chẳng phải ta đã bảo rằng ngươi sẽ không bao giờ có thể nhẫn nại khi đi cùng ta về những điều ngươi nhìn thấy ta làm đó sao?!
Tefsiret në gjuhën arabe:
قَالَ لَا تُؤَاخِذۡنِي بِمَا نَسِيتُ وَلَا تُرۡهِقۡنِي مِنۡ أَمۡرِي عُسۡرٗا
Musa thưa với Al-Khudhair: Xin thầy chớ rầy la tôi vì tôi đã quên mất những điều kiện mà tôi đã hứa với thầy, xin thầy chớ gây khó khăn cho tôi trong việc đồng hành với thầy để học hỏi những kiến thức từ nơi thầy.
Tefsiret në gjuhën arabe:
فَٱنطَلَقَا حَتَّىٰٓ إِذَا لَقِيَا غُلَٰمٗا فَقَتَلَهُۥ قَالَ أَقَتَلۡتَ نَفۡسٗا زَكِيَّةَۢ بِغَيۡرِ نَفۡسٖ لَّقَدۡ جِئۡتَ شَيۡـٔٗا نُّكۡرٗا
Hai người họ tiếp tục đi bộ trên bờ biển sau khi xuống thuyền. Khi nhìn thấy một cậu bé chưa đến tuổi dậy thì đang vui đùa với những đứa trẻ khác, Al-Khudhair đã giết chết nó. Trước cảnh tượng không ngờ đó, Musa nói với Al-Khudhair: Sao thầy lại giết một mạng người trong sạch thế kia, sao thầy lại giết một đứa trẻ thơ chưa làm tội? Quả thật, thầy đã làm một việc làm tội lỗi tày trời!
Tefsiret në gjuhën arabe:
Dobitë e ajeteve të kësaj faqeje:
• استحباب كون خادم الإنسان ذكيًّا فطنًا كَيِّسًا ليتم له أمره الذي يريده.
Khuyến khích người giúp việc phải cần sự khôn ngoan và nhanh trí để hỗ trợ trong việc hoàn tất công việc.

• أن المعونة تنزل على العبد على حسب قيامه بالمأمور به، وأن الموافق لأمر الله يُعان ما لا يُعان غيره.
Sự giúp đỡ được ban xuống cho người bề tôi tùy theo sự thực thi và chấp hành các mệnh lệnh của Allah; việc thi hành các mệnh lệnh của Allah sẽ được phù hộ những điều mà người khác không được.

• التأدب مع المعلم، وخطاب المتعلم إياه ألطف خطاب.
Phải lễ phép với người truyền dạy kiến thức,cũng như người có học thức phải ăn nói lễ độ nhất

• النسيان لا يقتضي المؤاخذة، ولا يدخل تحت التكليف، ولا يتعلق به حكم.
Việc quên lãng sẽ không bị bắt tội, nó không phải chịu trách nhiệm và không liên quan đến luật.

• تعلم العالم الفاضل للعلم الذي لم يَتَمَهَّر فيه ممن مهر فيه، وإن كان دونه في العلم بدرجات كثيرة.
Những người có kiến thức sẽ học hỏi những người có kiến thức hơn ngay cả ngươi đó đã có nhiều kiến thức đi chăng nữa.

• إضافة العلم وغيره من الفضائل لله تعالى، والإقرار بذلك، وشكر الله عليها.
Việc được bổ sung kiến thức là một trong những ân huệ của Allah ban cho, ai được diễm phúc này phải nên biết tri ân Ngài.

۞ قَالَ أَلَمۡ أَقُل لَّكَ إِنَّكَ لَن تَسۡتَطِيعَ مَعِيَ صَبۡرٗا
Al-Khudhair nói với Musa: Chẳng phải ta đã nói với ngươi rằng ngươi sẽ không bao giờ có thể nhẫn nại trước việc làm của ta đó sao?
Tefsiret në gjuhën arabe:
قَالَ إِن سَأَلۡتُكَ عَن شَيۡءِۭ بَعۡدَهَا فَلَا تُصَٰحِبۡنِيۖ قَدۡ بَلَغۡتَ مِن لَّدُنِّي عُذۡرٗا
Musa nói với Al-Khudhir: Nếu tôi còn hỏi ông một điều gì nữa sau lần này thì ông hãy không cho tôi đi cùng ông nữa, vì tôi đã không còn lý do để đồng hành với ông bởi tôi đã làm trái lời ông hai lần.
Tefsiret në gjuhën arabe:
فَٱنطَلَقَا حَتَّىٰٓ إِذَآ أَتَيَآ أَهۡلَ قَرۡيَةٍ ٱسۡتَطۡعَمَآ أَهۡلَهَا فَأَبَوۡاْ أَن يُضَيِّفُوهُمَا فَوَجَدَا فِيهَا جِدَارٗا يُرِيدُ أَن يَنقَضَّ فَأَقَامَهُۥۖ قَالَ لَوۡ شِئۡتَ لَتَّخَذۡتَ عَلَيۡهِ أَجۡرٗا
Thế là hai người họ tiếp tục đi cho đến khi tới một thị trấn, hai người hỏi xin thức ăn từ ngươi dân của nó nhưng họ đã từ chối, họ đã không thể hiện lòng hiếu khách đối với hai thầy trò Musa. Rồi hai người họ nhìn thấy trong thị trấn có một bức tường gần như muốn ngã, Al-Khudhair liền dựng nó đứng thẳng trở lại. Thấy thế, Musa nói vơi Al-Khudhair: Nếu muốn thầy có thể đòi tiền công từ việc làm sửa chữa đó để đáp ứng cho nhu cầu thức ăn của chúng ta vì họ đã từ chối thể hiện lòng hiếu khách đối với chúng ta.
Tefsiret në gjuhën arabe:
قَالَ هَٰذَا فِرَاقُ بَيۡنِي وَبَيۡنِكَۚ سَأُنَبِّئُكَ بِتَأۡوِيلِ مَا لَمۡ تَسۡتَطِع عَّلَيۡهِ صَبۡرًا
Al-Khudhair nói với Musa: Việc ngươi không tán thành về việc ta không đòi tiền công cho công việc dựng thẳng lại bức tường là lý do để ta và ngươi phải chia tay nhau lúc này. Ta sẽ nói cho ngươi biết về ý nghĩa của những điều mà ngươi đã chứng kiến ta hành động nhưng ngươi đã không thể kiên nhẫn.
Tefsiret në gjuhën arabe:
أَمَّا ٱلسَّفِينَةُ فَكَانَتۡ لِمَسَٰكِينَ يَعۡمَلُونَ فِي ٱلۡبَحۡرِ فَأَرَدتُّ أَنۡ أَعِيبَهَا وَكَانَ وَرَآءَهُم مَّلِكٞ يَأۡخُذُ كُلَّ سَفِينَةٍ غَصۡبٗا
Đối với chiếc thuyền mà ngươi đã phản đối việc ta hành xử với nó chính là chiếc thuyền của những người nông dân nghèo dùng để mưu sinh trên biển. Ta đã làm cho nó trở nên khiếm khuyết bởi vì có một ông vua luôn chiếm đoạt lấy bất cứ con thuyền nào nguyên vẹn và lành lặn, ta không muốn con thuyền của những người nghèo này bị tên vua đó chiếm lấy nên đã đục lỗ nó.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَأَمَّا ٱلۡغُلَٰمُ فَكَانَ أَبَوَاهُ مُؤۡمِنَيۡنِ فَخَشِينَآ أَن يُرۡهِقَهُمَا طُغۡيَٰنٗا وَكُفۡرٗا
Còn về đứa trẻ mà ta đã giết và ngươi đã phản đối là bởi vì cha mẹ của nó là những người có đức tin còn nó sẽ là một kẻ vô đức tin qua kiến thức của Allah, ta sợ nó dẫn dắt cha mẹ của nó đến với sự vô đức tin nơi Allah và sẽ làm những điều sai quấy vì tình yêu thương dành cho nó.
Tefsiret në gjuhën arabe:
فَأَرَدۡنَآ أَن يُبۡدِلَهُمَا رَبُّهُمَا خَيۡرٗا مِّنۡهُ زَكَوٰةٗ وَأَقۡرَبَ رُحۡمٗا
Ta muốn Allah sẽ ban cho hai người họ một đứa con trai khác ngoan đạo, tốt đẹp và thanh sạch hơn và sẽ yêu thương cha mẹ hơn nó.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَأَمَّا ٱلۡجِدَارُ فَكَانَ لِغُلَٰمَيۡنِ يَتِيمَيۡنِ فِي ٱلۡمَدِينَةِ وَكَانَ تَحۡتَهُۥ كَنزٞ لَّهُمَا وَكَانَ أَبُوهُمَا صَٰلِحٗا فَأَرَادَ رَبُّكَ أَن يَبۡلُغَآ أَشُدَّهُمَا وَيَسۡتَخۡرِجَا كَنزَهُمَا رَحۡمَةٗ مِّن رَّبِّكَۚ وَمَا فَعَلۡتُهُۥ عَنۡ أَمۡرِيۚ ذَٰلِكَ تَأۡوِيلُ مَا لَمۡ تَسۡطِع عَّلَيۡهِ صَبۡرٗا
Còn đối với bức tường mà ta đã dựng nó thẳng đứng trở lại nhưng ngươi phản đối, nó là của hai đứa trẻ mồ côi trong thị trấn, cha của chúng vừa mới qua đời khi chúng ta đến thị trấn, và có một kho tài sản được chôn ở phía dưới bức tường đó để dành cho chúng, vì cha của chúng lúc còn sống là một người ngoan đạo nên Thượng Đế của Ngươi - hỡi Musa - muốn khi nào hai đứa trẻ đó trưởng thành, chúng sẽ lấy kho tài sản đó ra sử dụng. Bởi vậy, nếu như bức tường đó ngã sụp lúc này thì kho tài sản sẽ được phát hiện và có nguy cơ bị lấy mất. Cách hành xử này đến từ lòng thương xót của Thượng Đế của ngươi dành cho hai đứa trẻ, và ta đã không hành động theo ý của ta. Đấy là ý nghĩa về những điều mà ngươi đã không thể kiên nhẫn.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَيَسۡـَٔلُونَكَ عَن ذِي ٱلۡقَرۡنَيۡنِۖ قُلۡ سَأَتۡلُواْ عَلَيۡكُم مِّنۡهُ ذِكۡرًا
Hỡi Thiên Sứ Muhammad! Những người thờ đa thần và những người Do Thái hỏi Ngươi về thông tin của Zdul Qarnain (Người của hai chiếc sừng hay người có hai chiếc sừng) nhằm mục đích kiểm tra Ngươi. Ngươi hãy bảo chúng: Ta sẽ đọc cho các ngươi về một phần câu chuyện của Người mà các ngươi biết.
Tefsiret në gjuhën arabe:
Dobitë e ajeteve të kësaj faqeje:
• وجوب التأني والتثبت وعدم المبادرة إلى الحكم على الشيء.
Cần phải tìm hiểu chính xác sự việc và quan sát vấn đề một cách kỹ càng và cẩn trọng, không nên vội vàng nhận định và phán quyết một điều gì đó khi chưa hiểu rõ hoặc chưa chắc chắn.

• أن الأمور تجري أحكامها على ظاهرها، وتُعَلق بها الأحكام الدنيوية في الأموال والدماء وغيرها.
Các điều luật của mỗi vấn đề, sự việc đều được dựa trên mặc bề nổi (được thể hiện bằng vật chứng cụ thể), đây là giáo lý được áp dụng trên cuộc sống trần gian về các vấn đề liên quan đến tài sản, tính mạng và những thứ khác

• يُدْفَع الشر الكبير بارتكاب الشر الصغير، ويُرَاعَى أكبر المصلحتين بتفويت أدناهما.
Đẩy lùi điều xấu lớn bằng việc phạm vào điều xấu nhỏ, nếu phải đối mặt với một họa lớn nhưng không có giải pháp nào tránh được nó ngoại trừ phải phạm vào một điều xấu nhỏ hơn thì nên dùng giải pháp đó.

• ينبغي للصاحب ألا يفارق صاحبه ويترك صحبته حتى يُعْتِبَه ويُعْذِر منه.
Một người không nên rời xa người bạn đồng hành của mình trừ phi người bạn đồng hành đó đã vi phạm những điều kiện trong mối quan hệ và không biết lỗi.

• استعمال الأدب مع الله تعالى في الألفاظ بنسبة الخير إليه وعدم نسبة الشر إليه .
Phải lễ độ với Allah bằng cách dùng ngôn từ để gán những điều tốt cho Ngài và không gán những điều xấu cho Ngài.

• أن العبد الصالح يحفظه الله في نفسه وفي ذريته.
Người bề tôi ngoan đạo được Allah phù hộ và bảo vệ đối với bản thân y và dòng dõi của y.

إِنَّا مَكَّنَّا لَهُۥ فِي ٱلۡأَرۡضِ وَءَاتَيۡنَٰهُ مِن كُلِّ شَيۡءٖ سَبَبٗا
Quả thật, TA (Allah) đã định cư Zdul Qarnain sống trên trái đất và TA đã ban cho Y mọi phương tiện giúp Y có thể đạt được mục tiêu Y mong muốn.
Tefsiret në gjuhën arabe:
فَأَتۡبَعَ سَبَبًا
Thế là Y (Zdul Qarnain) dùng những phương tiện mà TA (Allah) đã ban cho Y để hướng đến mục tiêu công lý. Y đi về phía tây.
Tefsiret në gjuhën arabe:
حَتَّىٰٓ إِذَا بَلَغَ مَغۡرِبَ ٱلشَّمۡسِ وَجَدَهَا تَغۡرُبُ فِي عَيۡنٍ حَمِئَةٖ وَوَجَدَ عِندَهَا قَوۡمٗاۖ قُلۡنَا يَٰذَا ٱلۡقَرۡنَيۡنِ إِمَّآ أَن تُعَذِّبَ وَإِمَّآ أَن تَتَّخِذَ فِيهِمۡ حُسۡنٗا
Zdul Qarnain đã du hành cho tới khi đến phần cuối cùng của trái đất nằm ở phía tây hướng mặt trời lặn. Và trong tâm mắt, Zdul Qarnain nhìn thấy mặt trời như thể đang lặn xuống một dòng suối bùn đen nóng và bắt gặp gần đó một cộng đồng người vô đức tin sinh sống. TA (Allah) phán bảo Y một vấn đề mà Y được phép lựa chọn: Này hỡi Zdul Qarnain! Hoặc là ngươi trừng phạt chúng bằng cách giết chúng hay bằng cách nào khác, hoặc là ngươi đối xử nhân đạo với chúng.
Tefsiret në gjuhën arabe:
قَالَ أَمَّا مَن ظَلَمَ فَسَوۡفَ نُعَذِّبُهُۥ ثُمَّ يُرَدُّ إِلَىٰ رَبِّهِۦ فَيُعَذِّبُهُۥ عَذَابٗا نُّكۡرٗا
Zdul Qarnain nói: Đối với ai làm điều Shirk với Allah và ngoan cố trên sự việc đó sau khi ta đã kêu gọi y đến với sự thờ phượng Allah thì ta sẽ trừng phạt y bằng cách giết y trên thế gian này rồi vào Ngày Sau khi trở về trình diện Thượng Đế của y thì Ngài sẽ trừng phạt y bằng một hình phạt khác lớn hơn.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَأَمَّا مَنۡ ءَامَنَ وَعَمِلَ صَٰلِحٗا فَلَهُۥ جَزَآءً ٱلۡحُسۡنَىٰۖ وَسَنَقُولُ لَهُۥ مِنۡ أَمۡرِنَا يُسۡرٗا
Zdul Qarnain nói tiếp: Còn đối với ai có đức tin nơi Allah đồng thời làm việc thiện tốt thì y sẽ được ban thưởng Thiên Đàng, một phần thưởng tốt đẹp từ nơi Thượng Đế của y cho đức tin Iman và việc làm ngoan đạo của y; và bản thân ta sẽ nói nhẹ nhàng với y về mệnh lệnh của ta.
Tefsiret në gjuhën arabe:
ثُمَّ أَتۡبَعَ سَبَبًا
Sau đó, Zdul Qarnain tiếp tục du hành ở một con đường khác, Y du hành hướng về phía mặt trời mọc.
Tefsiret në gjuhën arabe:
حَتَّىٰٓ إِذَا بَلَغَ مَطۡلِعَ ٱلشَّمۡسِ وَجَدَهَا تَطۡلُعُ عَلَىٰ قَوۡمٖ لَّمۡ نَجۡعَل لَّهُم مِّن دُونِهَا سِتۡرٗا
Và Al-Khudhir tiếp tục đi cho đến khi đến một nơi ở hướng mặt trời mọc. Trong tầm mắt, Y thấy mặt trời mọc lên trên một đám dân mà TA (Allah) không ban cho họ bất cứ thứ gì từ nhà cửa, cây cối để che chắn khỏi ánh nắng mặt trời.
Tefsiret në gjuhën arabe:
كَذَٰلِكَۖ وَقَدۡ أَحَطۡنَا بِمَا لَدَيۡهِ خُبۡرٗا
Tương tự vụ việc của Zdul Qarnain, quả thật TA (Allah) thông toàn tất cả mọi điều ở nơi Y từ sức mạnh và quyền hành.
Tefsiret në gjuhën arabe:
ثُمَّ أَتۡبَعَ سَبَبًا
Rồi Zdul Qarnain tiếp tục cuộc du hành trên con đường khác với hai con đường trước đó, nằm giữa hướng mặt trời mọc và hướng mặt trời lặn.
Tefsiret në gjuhën arabe:
حَتَّىٰٓ إِذَا بَلَغَ بَيۡنَ ٱلسَّدَّيۡنِ وَجَدَ مِن دُونِهِمَا قَوۡمٗا لَّا يَكَادُونَ يَفۡقَهُونَ قَوۡلٗا
Zdul Qarnain đã đi cho đến khi tới được một nơi nằm giữa hai ngọn núi, Y thấy gần đó có một đám dân gần như không hiểu được tiếng nói của ai khác ngoài dân của họ.
Tefsiret në gjuhën arabe:
قَالُواْ يَٰذَا ٱلۡقَرۡنَيۡنِ إِنَّ يَأۡجُوجَ وَمَأۡجُوجَ مُفۡسِدُونَ فِي ٱلۡأَرۡضِ فَهَلۡ نَجۡعَلُ لَكَ خَرۡجًا عَلَىٰٓ أَن تَجۡعَلَ بَيۡنَنَا وَبَيۡنَهُمۡ سَدّٗا
Đám dân ở chỗ giữa hai ngọn núi nói: Hỡi Zdul Qarnain! Quả thật Ya'juj và Ma'juj (tức hai cộng đồng vô cùng lớn thuộc con cháu của Adam - con người) là những phá hại trong xứ bằng sự giết chóc và tàn phá mọi thứ. Chúng tôi sẽ dâng cho ngài tiền của để ngài giúp chúng tôi dựng lên một bức tường thành ngăn cách giữa chúng và chúng tôi được chăng?
Tefsiret në gjuhën arabe:
قَالَ مَا مَكَّنِّي فِيهِ رَبِّي خَيۡرٞ فَأَعِينُونِي بِقُوَّةٍ أَجۡعَلۡ بَيۡنَكُمۡ وَبَيۡنَهُمۡ رَدۡمًا
Zdul Qarnain nói: Những gì Allah ban cấp cho ta từ bổng lộc và vương quyền tốt hơn những gì các ngươi muốn dâng lên cho ta. Thế nên các ngươi chỉ cần giúp sức và các vật dụng, ta sẽ dựng lên một bức tường thành ngăn cách chúng khỏi các ngươi.
Tefsiret në gjuhën arabe:
ءَاتُونِي زُبَرَ ٱلۡحَدِيدِۖ حَتَّىٰٓ إِذَا سَاوَىٰ بَيۡنَ ٱلصَّدَفَيۡنِ قَالَ ٱنفُخُواْۖ حَتَّىٰٓ إِذَا جَعَلَهُۥ نَارٗا قَالَ ءَاتُونِيٓ أُفۡرِغۡ عَلَيۡهِ قِطۡرٗا
Zdul Qarnain nói: Các ngươi hãy mang đến cho ta một thỏi sắt. Thế là họ đã mang sắt đến và Y bắt đầu xây bức tường chính giữa hai ngọn núi, Y xây bức tường cho đến khi nó cao bằng đỉnh hai ngọn núi thì Y bảo những công nhân: Các ngươi hãy nhóm lửa lên đốt bức tường, sau khi bức tường sắt đã đỏ lên thì Y bảo họ mang chất đồng nấu chảy đổ lên nó.
Tefsiret në gjuhën arabe:
فَمَا ٱسۡطَٰعُوٓاْ أَن يَظۡهَرُوهُ وَمَا ٱسۡتَطَٰعُواْ لَهُۥ نَقۡبٗا
Vậy là Ya'juj và Ma'juj không thể treo qua bức tường để đến với cộng đồng người dân và cũng không thể đào thủng được nó từ bên dưới do quá cứng.
Tefsiret në gjuhën arabe:
Dobitë e ajeteve të kësaj faqeje:
• أن ذا القرنين أحد الملوك المؤمنين الذين ملكوا الدنيا وسيطروا على أهلها، فقد آتاه الله ملكًا واسعًا، ومنحه حكمة وهيبة وعلمًا نافعًا.
Zdul Qarnain là một trong các vị vua có đức tin được Allah ban cho vương quyền cai trị trên thế gian. Quả thật, Allah đã ban cho Zdul Qarnain một vương quyền vĩ đại và hùng mạnh, Người đã cai trị bằng sự khôn ngoan, anh minh, kiến thức và mang lại lợi ích và phúc lợi.

• من واجب الملك أو الحاكم أن يقوم بحماية الخلق في حفظ ديارهم، وإصلاح ثغورهم من أموالهم.
Một trong những trách nhiệm của vua hoặc nhà lãnh đạo là phải bảo vệ dân chúng, bảo vệ nhà cửa và tài sản của họ, cải thiện đời sống của họ.

• أهل الصلاح والإخلاص يحرصون على إنجاز الأعمال ابتغاء وجه الله.
Những người ngoan đạo và chân tâm luôn cố gắng thực hiện những công việc làm hài lòng Allah.

قَالَ هَٰذَا رَحۡمَةٞ مِّن رَّبِّيۖ فَإِذَا جَآءَ وَعۡدُ رَبِّي جَعَلَهُۥ دَكَّآءَۖ وَكَانَ وَعۡدُ رَبِّي حَقّٗا
Zdul Qarnain nói: Bức tường thành này là một hồng phúc từ nơi Thượng Đế của ta giúp ngăn chặn Ya'juj và Ma'juj tràn ra ngoài tàn phá trái đất. Nhưng khi thời hạn mà Allah qui định đã đến thì bức tường thành này không còn tác dụng nữa, Ya'juj và Ma'juj sẽ làm vỡ nó và tràn ra ngoài trước giờ Tận Thế, chúng sẽ ra ngoài tàn phá khắp mọi nơi trên trái đất. Và lời hứa của Allah về việc Ya'juj và Ma'juj tràn ra ngoài tàn phát trái đất là sự thật không thay đổi.
Tefsiret në gjuhën arabe:
۞ وَتَرَكۡنَا بَعۡضَهُمۡ يَوۡمَئِذٖ يَمُوجُ فِي بَعۡضٖۖ وَنُفِخَ فِي ٱلصُّورِ فَجَمَعۡنَٰهُمۡ جَمۡعٗا
Và TA (Allah) đã chừa lại một số tạo vật cho đến thời kỳ cuối cùng của thế gian, chúng sẽ ồ ạt chạy ra chồng lên nhau như những cơn sóng, và TA cho tiếng còi thổi lên để tập hợp tất cả để xét xử và thưởng phạt.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَعَرَضۡنَا جَهَنَّمَ يَوۡمَئِذٖ لِّلۡكَٰفِرِينَ عَرۡضًا
Vào Ngày Tận Thế, TA (Allah) sẽ phơi bày Hỏa Ngục cho những kẻ vô đức tin tận mắt nhìn thấy, không còn là một thứ gì đó mơ hồ nữa.
Tefsiret në gjuhën arabe:
ٱلَّذِينَ كَانَتۡ أَعۡيُنُهُمۡ فِي غِطَآءٍ عَن ذِكۡرِي وَكَانُواْ لَا يَسۡتَطِيعُونَ سَمۡعًا
TA (Allah) sẽ phơi bày Hỏa Ngục cho những kẻ vô đức tin thấy tận mắt, những kẻ mà trên thế gian chúng đã đui mù trước lời Nhắc Nhở của Allah (Qur'an) bởi đã có một tấm màn che mắt chúng lại; và chúng cũng không thể nghe thấy các lời phán của TA.
Tefsiret në gjuhën arabe:
أَفَحَسِبَ ٱلَّذِينَ كَفَرُوٓاْ أَن يَتَّخِذُواْ عِبَادِي مِن دُونِيٓ أَوۡلِيَآءَۚ إِنَّآ أَعۡتَدۡنَا جَهَنَّمَ لِلۡكَٰفِرِينَ نُزُلٗا
Há những kẻ vô đức tin nơi Allah tưởng rằng chúng có thể dựng đám bề tôi của tôi của Ngài từ các Thiên Thần, các vị Sứ Giả cũng những các tên Shaytan làm đấng thờ phượng ngoài Ngài hay sao?! Quả thật TA (Allah) đã chuẩn bị cho những kẻ vô đức tin Hỏa Ngục làm một nơi chốn ngụ.
Tefsiret në gjuhën arabe:
قُلۡ هَلۡ نُنَبِّئُكُم بِٱلۡأَخۡسَرِينَ أَعۡمَٰلًا
Hỡi Thiên Sứ Muhammad! Ngươi hãy nói: Này hỡi mọi người, há các ngươi muốn ta nói cho các ngươi biết ai là những kẻ bị thua thiệt và thất bại về phương diện việc làm chăng?
Tefsiret në gjuhën arabe:
ٱلَّذِينَ ضَلَّ سَعۡيُهُمۡ فِي ٱلۡحَيَوٰةِ ٱلدُّنۡيَا وَهُمۡ يَحۡسَبُونَ أَنَّهُمۡ يُحۡسِنُونَ صُنۡعًا
Vào Ngày Phục Sinh, những kẻ đã tốn công sức làm trên cõi trần và cứ tưởng chúng những công sức mà chúng đã bỏ ra mang lại điều tốt đẹp cho chúng nhưng thực tế lại trái ngược hoàn toàn.
Tefsiret në gjuhën arabe:
أُوْلَٰٓئِكَ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ بِـَٔايَٰتِ رَبِّهِمۡ وَلِقَآئِهِۦ فَحَبِطَتۡ أَعۡمَٰلُهُمۡ فَلَا نُقِيمُ لَهُمۡ يَوۡمَ ٱلۡقِيَٰمَةِ وَزۡنٗا
Những kẻ đó là những kẻ đã phủ nhận các lời Mặc Khải của Thượng Đế của chúng cũng như đã phủ nhận sự trở lại trình diện Ngài nên tất cả các việc làm của chúng trở nên vô giá trị bởi sự vô đức tin của chúng. Bởi thế, vào Ngày Phán Xét, Allah sẽ không ban cho chúng một mức lượng tốt đẹp nào cho việc làm của chúng.
Tefsiret në gjuhën arabe:
ذَٰلِكَ جَزَآؤُهُمۡ جَهَنَّمُ بِمَا كَفَرُواْ وَٱتَّخَذُوٓاْ ءَايَٰتِي وَرُسُلِي هُزُوًا
Hỏa Ngục là phần thưởng dành cho chúng, đó là phần thưởng thích đáng cho việc chúng đã vô đức tin nơi Allah và đã chế nhạo các lời Mặc Khải của Ngài cũng như đã chế nhạo các vị Thiên Sứ của Ngài.
Tefsiret në gjuhën arabe:
إِنَّ ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَعَمِلُواْ ٱلصَّٰلِحَٰتِ كَانَتۡ لَهُمۡ جَنَّٰتُ ٱلۡفِرۡدَوۡسِ نُزُلًا
Quả thật, những người có đức tin nơi Allah và làm việc thiện tốt và ngoan đạo thì sẽ được ban thưởng cho các ngôi vườn ở tầng cao nhất nơi Thiên Đàng làm nơi chốn ngụ tốt đẹp, một sự ưu đãi danh dự dành cho họ.
Tefsiret në gjuhën arabe:
خَٰلِدِينَ فِيهَا لَا يَبۡغُونَ عَنۡهَا حِوَلٗا
Họ sẽ sống trong Thiên Đàng mãi mãi, họ không sẽ không yêu cầu được chuyển đi nơi khác bởi Thiên Đàng là phần thưởng mà không có bất cứ điều gì sánh bằng.
Tefsiret në gjuhën arabe:
قُل لَّوۡ كَانَ ٱلۡبَحۡرُ مِدَادٗا لِّكَلِمَٰتِ رَبِّي لَنَفِدَ ٱلۡبَحۡرُ قَبۡلَ أَن تَنفَدَ كَلِمَٰتُ رَبِّي وَلَوۡ جِئۡنَا بِمِثۡلِهِۦ مَدَدٗا
Hỡi Thiên Sứ Muhammad! Ngươi hãy nói: "Quả thật, Lời Thượng Đế của Ta vô tận, cho dù lấy nước biển làm mực để viết các Lời của Ngài thì chắc chắn nước biển sẽ cạn hết trước khi Lời Phán của Ngài cạn hết, và cho dù chúng ta có mang đến thêm bao nhiêu biển nước khác như thế thì nó cũng sẽ cạn hết giống như vậy."
Tefsiret në gjuhën arabe:
قُلۡ إِنَّمَآ أَنَا۠ بَشَرٞ مِّثۡلُكُمۡ يُوحَىٰٓ إِلَيَّ أَنَّمَآ إِلَٰهُكُمۡ إِلَٰهٞ وَٰحِدٞۖ فَمَن كَانَ يَرۡجُواْ لِقَآءَ رَبِّهِۦ فَلۡيَعۡمَلۡ عَمَلٗا صَٰلِحٗا وَلَا يُشۡرِكۡ بِعِبَادَةِ رَبِّهِۦٓ أَحَدَۢا
Hỡi Thiên Sứ Muhammad! Ngươi hãy nói: "Quả thật Ta cũng chỉ là người phàm giống như các ngươi, chỉ có điều Ta được mặc khải rằng các ngươi chỉ có một Đấng Thờ Phượng duy nhất đáng được tôn thờ, Ngài không có đối tác chia sẻ, và đó là Allah. Bởi thế, ai lo sợ cho sự trình diện Thượng Đế của y thì hãy hành động theo giáo luật của Ngài, thành tâm trong hành động tuân lệnh Ngài và không tổ hợp bấy kỳ ai (vật gì) cùng với Ngài trong việc thờ phượng Ngài."
Tefsiret në gjuhën arabe:
Dobitë e ajeteve të kësaj faqeje:
• إثبات البعث والحشر بجمع الجن والإنس في ساحات القيامة بالنفخة الثانية في الصور.
Khẳng định sự phục sinh và cuộc đại triệu tập toàn bộ loại Jinn và loài người tại một bãi triệu tập vào Ngày Phán Xét sau tiếng còi hụ lần thứ hai

• أن أشد الناس خسارة يوم القيامة هم الذين ضل سعيهم في الدنيا، وهم يظنون أنهم يحسنون صنعًا في عبادة من سوى الله.
Những người thất bại thảm hại nhất trong nhân loại là những người lầm lạc khỏi con đường chân lý trên cõi trần và họ luôn tưởng rằng họ đang làm rất tốt trong việc thờ phương ai (vật) khác ngoài Allah.

• لا يمكن حصر كلمات الله تعالى وعلمه وحكمته وأسراره، ولو كانت البحار والمحيطات وأمثالها دون تحديد حبرًا يكتب به.
Lời phán của Allah là vô tận bởi kiến thức và sự khôn ngoan của Ngài là vô tận, cho dù các biển và các đại dương cùng với những nguồn nước mênh mông tương tự được dùng để làm mực viết các lời phán của Ngài thì cũng sẽ không bao giờ đủ để viết.

 
Përkthimi i kuptimeve Surja: Suretu El Kehf
Përmbajtja e sureve Numri i faqes
 
Përkthimi i kuptimeve të Kuranit Fisnik - El Muhtesar fi tefsir el Kuran el Kerim - Përkthimi vietnamisht - Përmbajtja e përkthimeve

Libri "El Muhtesar fi tefsir el Kuran el Kerim" i përkthyer në vietnamisht - Botuar nga Qendra e Tefsirit për Studime Kuranore.

Mbyll