Check out the new design

Salin ng mga Kahulugan ng Marangal na Qur'an - Salin sa Wikang Vietnames ni Hasan Abdul-Karim * - Indise ng mga Salin


Salin ng mga Kahulugan Surah: Al-Mu’minūn   Ayah:
بَلۡ أَتَيۡنَٰهُم بِٱلۡحَقِّ وَإِنَّهُمۡ لَكَٰذِبُونَ
Không! TA đã ban cho chúng Chân Lý nhưng chúng mới thực sự là những kẻ nói dối.
Ang mga Tafsir na Arabe:
مَا ٱتَّخَذَ ٱللَّهُ مِن وَلَدٖ وَمَا كَانَ مَعَهُۥ مِنۡ إِلَٰهٍۚ إِذٗا لَّذَهَبَ كُلُّ إِلَٰهِۭ بِمَا خَلَقَ وَلَعَلَا بَعۡضُهُمۡ عَلَىٰ بَعۡضٖۚ سُبۡحَٰنَ ٱللَّهِ عَمَّا يَصِفُونَ
Allah không nhận ai làm con trai của Ngài và cũng không có một thần linh nào ở cùng với Ngài bởi lẽ mỗi vị thần sẽ lấy mất đi vật mà vị ấy đã tạo và vị này sẽ cai trị vị kia. Quang vinh thay Allah! Ngài hoàn toàn vô can về những điều chúng đã qui cho Ngài.
Ang mga Tafsir na Arabe:
عَٰلِمِ ٱلۡغَيۡبِ وَٱلشَّهَٰدَةِ فَتَعَٰلَىٰ عَمَّا يُشۡرِكُونَ
Đấng Toàn Tri biết điều kín đáo và điều công khai. Bởi thế, Ngài Tối Cao, vượt hẳn những kẻ mà chúng đã tổ hợp với Ngài.
Ang mga Tafsir na Arabe:
قُل رَّبِّ إِمَّا تُرِيَنِّي مَا يُوعَدُونَ
(Hỡi Muhammad!) hãy thưa: “Lạy Thượng Đế của bề tôi! Nếu Ngài muốn cho bề tôi thấy (hình phạt) đã được hứa với chúng,
Ang mga Tafsir na Arabe:
رَبِّ فَلَا تَجۡعَلۡنِي فِي ٱلۡقَوۡمِ ٱلظَّٰلِمِينَ
thì Lạy Thượng Đế của bề tôi! Xin chớ để cho bề tôi ở cùng với đám người làm điều sai quấy này.”
Ang mga Tafsir na Arabe:
وَإِنَّا عَلَىٰٓ أَن نُّرِيَكَ مَا نَعِدُهُمۡ لَقَٰدِرُونَ
Và chắc chắn TA thừa sức làm cho Ngươi thấy điều mà TA đã dọa phạt chúng.
Ang mga Tafsir na Arabe:
ٱدۡفَعۡ بِٱلَّتِي هِيَ أَحۡسَنُ ٱلسَّيِّئَةَۚ نَحۡنُ أَعۡلَمُ بِمَا يَصِفُونَ
Ngươi hãy lấy điều lành mà xóa tan điều dữ. TA biết rõ điều chúng đã thốt ra.
Ang mga Tafsir na Arabe:
وَقُل رَّبِّ أَعُوذُ بِكَ مِنۡ هَمَزَٰتِ ٱلشَّيَٰطِينِ
Và hãy thưa: "Lạy Thượng Đế của bề tôi! Xin Ngài che chở bề tôi tránh khỏi lời xúi giục của những tên Shaytan."
Ang mga Tafsir na Arabe:
وَأَعُوذُ بِكَ رَبِّ أَن يَحۡضُرُونِ
“Và Lạy Thượng Đế của bề tôi!, Xin Ngài che chở bề tôi sợ rằng chúng sẽ đến gần bề tôi.”
Ang mga Tafsir na Arabe:
حَتَّىٰٓ إِذَا جَآءَ أَحَدَهُمُ ٱلۡمَوۡتُ قَالَ رَبِّ ٱرۡجِعُونِ
Cho đến khi một người trong bọn chúng đối diện với cái chết thì y sẽ lạy lục, thưa: “Lạy Thượng Đế xin Ngài trả bề tôi về (trần thế),
Ang mga Tafsir na Arabe:
لَعَلِّيٓ أَعۡمَلُ صَٰلِحٗا فِيمَا تَرَكۡتُۚ كَلَّآۚ إِنَّهَا كَلِمَةٌ هُوَ قَآئِلُهَاۖ وَمِن وَرَآئِهِم بَرۡزَخٌ إِلَىٰ يَوۡمِ يُبۡعَثُونَ
Để bề tôi có thể làm việc thiện mà bề tôi đã bỏ qua!” Không bao giờ! Đấy chỉ là lời nói mà y đã thốt ra. Và trước mặt chúng là một bức màn vô hình ngăn cách chúng với trần thế cho đến Ngày chúng sẽ được phục sinh trở lại.
Ang mga Tafsir na Arabe:
فَإِذَا نُفِخَ فِي ٱلصُّورِ فَلَآ أَنسَابَ بَيۡنَهُمۡ يَوۡمَئِذٖ وَلَا يَتَسَآءَلُونَ
Rồi, khi Tiếng còi (Tận thế) được thổi lên, vào Ngày đó sẽ không có tình máu mủ ruột thịt giữa bọn chúng và cũng sẽ không có ai hỏi thăm ai cả.
Ang mga Tafsir na Arabe:
فَمَن ثَقُلَتۡ مَوَٰزِينُهُۥ فَأُوْلَٰٓئِكَ هُمُ ٱلۡمُفۡلِحُونَ
(Hoàn cảnh Hôm đó chỉ có việc:) ai mà bàn cân (chứa việc thiện) của y nặng thì sẽ là những người thành đạt;
Ang mga Tafsir na Arabe:
وَمَنۡ خَفَّتۡ مَوَٰزِينُهُۥ فَأُوْلَٰٓئِكَ ٱلَّذِينَ خَسِرُوٓاْ أَنفُسَهُمۡ فِي جَهَنَّمَ خَٰلِدُونَ
Còn ai mà bàn cân (chứa việc thiện) của y nhẹ thì sẽ là những kẻ đã làm thiệt hại bản thân mình. Chúng sẽ ở trong hỏa ngục.
Ang mga Tafsir na Arabe:
تَلۡفَحُ وُجُوهَهُمُ ٱلنَّارُ وَهُمۡ فِيهَا كَٰلِحُونَ
Lửa (của hỏa ngục) sẽ thiêu đốt bộ mặt của chúng và trong đó chúng sẽ nhe răng như cười.
Ang mga Tafsir na Arabe:
 
Salin ng mga Kahulugan Surah: Al-Mu’minūn
Indise ng mga Surah Numero ng Pahina
 
Salin ng mga Kahulugan ng Marangal na Qur'an - Salin sa Wikang Vietnames ni Hasan Abdul-Karim - Indise ng mga Salin

Isinalin ito ni Hasan Abdul Karim. Ito ay pinalinang sa ilalim ng pangangasiwa ng Sentro ng Rowad sa Pagsasalin, at maaaring suriin ang orihinal na salin para sa layunin ng pagbibigay ng opinyon, pagtatasa, at patuloy na pag-unlad.

Isara