Check out the new design

Salin ng mga Kahulugan ng Marangal na Qur'an - Salin sa Wikang Vietnames ng Al-Mukhtasar fī Tafsīr Al-Qur’an Al-Karīm * - Indise ng mga Salin


Salin ng mga Kahulugan Surah: Al-An‘ām   Ayah:
ثَمَٰنِيَةَ أَزۡوَٰجٖۖ مِّنَ ٱلضَّأۡنِ ٱثۡنَيۡنِ وَمِنَ ٱلۡمَعۡزِ ٱثۡنَيۡنِۗ قُلۡ ءَآلذَّكَرَيۡنِ حَرَّمَ أَمِ ٱلۡأُنثَيَيۡنِ أَمَّا ٱشۡتَمَلَتۡ عَلَيۡهِ أَرۡحَامُ ٱلۡأُنثَيَيۡنِۖ نَبِّـُٔونِي بِعِلۡمٍ إِن كُنتُمۡ صَٰدِقِينَ
Ngài đã tạo cho các ngươi tám loài vật, gồm loài cừu hai giống đực cái và loài dê cũng hai giống. Ngươi hãy hỏi nhóm người đa thần - hỡi Thiên Sứ -: Có phải Allah đã cấm ăn thịt hai loài đực vì lý do chúng là giống đực ? Nếu họ đáp: Đúng vậy thì hỏi họ tiếp: Tại sao lại cấm hai giống cái, phải chăng vì lý do chúng là giống cái? Nếu họ đáp: Đúng vậy thì hỏi họ tiếp: Tại sao cấm hai loài đực, phải chăng vì lý do chúng lẫn lộn giống đực và cái trong một bào thai? Nếu họ nói: Đúng vậy thì hãy hỏi họ: Tại sao lại phân biệt giữa cái bào thai đó lúc thì cấm giống đực, lúc thì cấm giống cái. Nào hãy cho Ta biết - hỡi những kẻ đa thần - rằng dựa vào đâu mà các ngươi cho đó là đúng đắn nếu các ngươi nói thật trong việc các ngươi cuồng ngôn nói là Allah đã cấm như thế.
Ang mga Tafsir na Arabe:
وَمِنَ ٱلۡإِبِلِ ٱثۡنَيۡنِ وَمِنَ ٱلۡبَقَرِ ٱثۡنَيۡنِۗ قُلۡ ءَآلذَّكَرَيۡنِ حَرَّمَ أَمِ ٱلۡأُنثَيَيۡنِ أَمَّا ٱشۡتَمَلَتۡ عَلَيۡهِ أَرۡحَامُ ٱلۡأُنثَيَيۡنِۖ أَمۡ كُنتُمۡ شُهَدَآءَ إِذۡ وَصَّىٰكُمُ ٱللَّهُ بِهَٰذَاۚ فَمَنۡ أَظۡلَمُ مِمَّنِ ٱفۡتَرَىٰ عَلَى ٱللَّهِ كَذِبٗا لِّيُضِلَّ ٱلنَّاسَ بِغَيۡرِ عِلۡمٍۚ إِنَّ ٱللَّهَ لَا يَهۡدِي ٱلۡقَوۡمَ ٱلظَّٰلِمِينَ
Những loài súc vật còn lại trong tám loài gồm một cặp lạc đà và cặp bò. Hãy hỏi nhóm đa thần - hỡi Thiên Sứ -: Há phải chăng cho rằng Allah cấm dùng thịt vì chúng là giống đực hoặc là giống cái hoặc là con đực, con cái trong cùng bào thai? Hay là các ngươi - hỡi nhóm đa thần đang có mặt khi các ngươi khẳng định - Allah đã hạ lệnh riêng cho các ngươi cấm điều này phải không ? Cho nên không có một điều bất công nào to tát rồi cũng không có điều cấm nào lớn lao hơn khi các ngươi dốc láo rồi đỗ thừa cho Allah, các ngươi tự cấm rồi đổ thừa Allah đã cấm để kéo thiên hạ khỏi con đường chính đạo trong khi các ngươi không có tí kiến thức gì về nó. Quả thật, Allah không bao giờ hướng dẫn những kẻ bất công trong khi họ nói dốc láo rồi đổ thừa cho Allah.
Ang mga Tafsir na Arabe:
قُل لَّآ أَجِدُ فِي مَآ أُوحِيَ إِلَيَّ مُحَرَّمًا عَلَىٰ طَاعِمٖ يَطۡعَمُهُۥٓ إِلَّآ أَن يَكُونَ مَيۡتَةً أَوۡ دَمٗا مَّسۡفُوحًا أَوۡ لَحۡمَ خِنزِيرٖ فَإِنَّهُۥ رِجۡسٌ أَوۡ فِسۡقًا أُهِلَّ لِغَيۡرِ ٱللَّهِ بِهِۦۚ فَمَنِ ٱضۡطُرَّ غَيۡرَ بَاغٖ وَلَا عَادٖ فَإِنَّ رَبَّكَ غَفُورٞ رَّحِيمٞ
Ngươi hãy nói đi - hỡi Thiên Sứ - rằng Ta không tìm thấy trong những gì mà Allah đã mặc khải cho Ta cấm dùng ngoại trừ những con vật chết tự nhiên không được cắt cổ hoặc máu chảy thành dòng hoặc thịt heo, bởi nó ô uế bị cấm hoặc những con vật nào cắt cổ không nhắc tên Allah giống như cúng bái bụt tượng. Riêng trường hợp ai bất đắt dĩ phải ăn thịt những con vật bị cấm ăn ở trên vì quá đói chứ không phải để thưởng thức và cũng không ăn quá nhiều thì y không bị bắt tội. Quả thật, Thượng Đế của ngươi - hỡi Thiên Sứ - luôn tha thứ cho những ai bắt đắc dĩ phải ăn, Ngài tội nghiệp họ.
Ang mga Tafsir na Arabe:
وَعَلَى ٱلَّذِينَ هَادُواْ حَرَّمۡنَا كُلَّ ذِي ظُفُرٖۖ وَمِنَ ٱلۡبَقَرِ وَٱلۡغَنَمِ حَرَّمۡنَا عَلَيۡهِمۡ شُحُومَهُمَآ إِلَّا مَا حَمَلَتۡ ظُهُورُهُمَآ أَوِ ٱلۡحَوَايَآ أَوۡ مَا ٱخۡتَلَطَ بِعَظۡمٖۚ ذَٰلِكَ جَزَيۡنَٰهُم بِبَغۡيِهِمۡۖ وَإِنَّا لَصَٰدِقُونَ
Và TA hạ lệnh cấm người Do Thái dùng thịt của con vật mà móng của chúng dính vào nhau như con lạc đà và đà điểu, và TA cấm họ dùng mỡ bò, mỡ dê cừu ngoại trừ phần mỡ nào dính ở lưng, bao quanh bao tử, bao quanh xương sườn. TA phạt họ vì tội bất công mà họ đã gây nên và chắc chắn, thông tin của TA là chính xác.
Ang mga Tafsir na Arabe:
Ilan sa mga Pakinabang ng mga Ayah sa Pahinang Ito:
• في الآيات دليل على إثبات المناظرة في مسائل العلم، وإثبات القول بالنظر والقياس.
* Những câu Kinh là bằng chứng tranh luận về vấn đề Islam và lời nói được công nhận dựa vào việc xem xét và so sánh.

• الوحي وما يستنبط منه هو الطريق لمعرفة الحلال والحرام.
* Lời thiên khải và những gì rút ra từ nó là con đường để nhận biết điều Halal và Haram.

• إن من الظلم أن يُقْدِم أحد على الإفتاء في الدين ما لم يكن قد غلب على ظنه أنه يفتي بالصواب الذي يرضي الله.
* Quả thật, trong những hình thức bất công là việc trả lời câu hỏi về Islam bằng cảm nhận cho đó là đúng, điều được Allah hài lòng.

• من رحمة الله بعباده الإذن لهم في تناول المحرمات عند الاضطرار.
* Trong những ân điển mà Allah dành cho đám nô lệ của Ngài là cho phép họ dùng thứ Haram lúc bất đắc dĩ.

 
Salin ng mga Kahulugan Surah: Al-An‘ām
Indise ng mga Surah Numero ng Pahina
 
Salin ng mga Kahulugan ng Marangal na Qur'an - Salin sa Wikang Vietnames ng Al-Mukhtasar fī Tafsīr Al-Qur’an Al-Karīm - Indise ng mga Salin

Inilabas ng Markaz Tafsīr Lid-Dirāsāt Al-Qur’ānīyah (Sentro ng Tafsīr Para sa mga Pag-aaral Pang-Qur’an).

Isara