Check out the new design

Salin ng mga Kahulugan ng Marangal na Qur'an - Salin sa Wikang Vietnames ng Sentro ng Rowad sa Pagsasalin * - Indise ng mga Salin

XML CSV Excel API
Please review the Terms and Policies

Salin ng mga Kahulugan Surah: Al-A‘rāf   Ayah:
قَالَا رَبَّنَا ظَلَمۡنَآ أَنفُسَنَا وَإِن لَّمۡ تَغۡفِرۡ لَنَا وَتَرۡحَمۡنَا لَنَكُونَنَّ مِنَ ٱلۡخَٰسِرِينَ
Cả hai đồng thưa: “Lạy Thượng Đế của bầy tôi, quả thật bầy tôi đã bất công với chính bản thân mình, nếu Ngài không tha thứ và đoái thương bầy tôi thì chắc chắn bầy tôi sẽ trở thành những kẻ thua thiệt.”
Ang mga Tafsir na Arabe:
قَالَ ٱهۡبِطُواْ بَعۡضُكُمۡ لِبَعۡضٍ عَدُوّٞۖ وَلَكُمۡ فِي ٱلۡأَرۡضِ مُسۡتَقَرّٞ وَمَتَٰعٌ إِلَىٰ حِينٖ
(Allah) phán: “Cả ba nhà ngươi (Adam, Hauwa và Iblis) hãy (rời khỏi Thiên Đàng) đi xuống (trái đất), các ngươi sẽ là kẻ thù của nhau. Trên trái đất, các ngươi sẽ có một nơi cư ngụ và phương tiện sinh sống cho đến thời hạn ấn định.”
Ang mga Tafsir na Arabe:
قَالَ فِيهَا تَحۡيَوۡنَ وَفِيهَا تَمُوتُونَ وَمِنۡهَا تُخۡرَجُونَ
(Allah) phán: “Các ngươi sẽ sống trên trái đất và chết ở đó và cũng từ đó các ngươi sẽ được phục sinh trở lại.”
Ang mga Tafsir na Arabe:
يَٰبَنِيٓ ءَادَمَ قَدۡ أَنزَلۡنَا عَلَيۡكُمۡ لِبَاسٗا يُوَٰرِي سَوۡءَٰتِكُمۡ وَرِيشٗاۖ وَلِبَاسُ ٱلتَّقۡوَىٰ ذَٰلِكَ خَيۡرٞۚ ذَٰلِكَ مِنۡ ءَايَٰتِ ٱللَّهِ لَعَلَّهُمۡ يَذَّكَّرُونَ
Hỡi con cháu của Adam (loài người), quả thật, TA đã ban xuống cho các ngươi y phục để các ngươi che đậy phần xấu hổ của mình và để các ngươi làm đẹp; tuy nhiên, y phục tốt nhất là lòng Taqwa[2]. Đấy là một trong các dấu hiệu của Allah, mong rằng họ biết lưu tâm.
[2] Sự ngay chính, ngoan đạo và kính sợ Allah..
Ang mga Tafsir na Arabe:
يَٰبَنِيٓ ءَادَمَ لَا يَفۡتِنَنَّكُمُ ٱلشَّيۡطَٰنُ كَمَآ أَخۡرَجَ أَبَوَيۡكُم مِّنَ ٱلۡجَنَّةِ يَنزِعُ عَنۡهُمَا لِبَاسَهُمَا لِيُرِيَهُمَا سَوۡءَٰتِهِمَآۚ إِنَّهُۥ يَرَىٰكُمۡ هُوَ وَقَبِيلُهُۥ مِنۡ حَيۡثُ لَا تَرَوۡنَهُمۡۗ إِنَّا جَعَلۡنَا ٱلشَّيَٰطِينَ أَوۡلِيَآءَ لِلَّذِينَ لَا يُؤۡمِنُونَ
Hỡi con cháu Adam (loài người), các ngươi chớ để Shaytan lừa gạt các ngươi giống như hắn đã từng (lường gạt và) trục xuất cha mẹ của các ngươi ra khỏi Thiên Đàng. Hắn đã lột y phục của hai người họ để cả hai lộ ra phần xấu hổ của cơ thể. Quả thật, hắn và bộ lạc của hắn nhìn thấy các ngươi trong khi các ngươi không nhìn thấy chúng. Quả thật, TA đã để những tên Shaytan làm những vị bảo hộ cho những kẻ vô đức tin.
Ang mga Tafsir na Arabe:
وَإِذَا فَعَلُواْ فَٰحِشَةٗ قَالُواْ وَجَدۡنَا عَلَيۡهَآ ءَابَآءَنَا وَٱللَّهُ أَمَرَنَا بِهَاۗ قُلۡ إِنَّ ٱللَّهَ لَا يَأۡمُرُ بِٱلۡفَحۡشَآءِۖ أَتَقُولُونَ عَلَى ٱللَّهِ مَا لَا تَعۡلَمُونَ
Mỗi lần (những kẻ đa thần) làm điều ố uế (như thờ bục tượng, đi vòng quanh ngôi đền Ka’bah với thân thể trần truồng, ...), chúng bảo: “Chúng tôi đã thấy ông bà của mình làm như thế, và Allah đã ra lệnh cho chúng tôi làm như vậy.” Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy nói với họ: “Quả thật, Allah không hề bảo làm điều ô uế. Lẽ nào các ngươi cáo buộc cho Allah những điều mà các ngươi không biết?!”
Ang mga Tafsir na Arabe:
قُلۡ أَمَرَ رَبِّي بِٱلۡقِسۡطِۖ وَأَقِيمُواْ وُجُوهَكُمۡ عِندَ كُلِّ مَسۡجِدٖ وَٱدۡعُوهُ مُخۡلِصِينَ لَهُ ٱلدِّينَۚ كَمَا بَدَأَكُمۡ تَعُودُونَ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy nói (với những kẻ đa thần): “Thượng Đế của Ta chỉ sai bảo toàn điều công lý; (Ngài bảo) các ngươi phải hướng mặt (về Allah) trong mỗi nơi thờ phượng; (Ngài bảo) các ngươi hãy chân thành cầu nguyện Ngài. (Rồi đây các ngươi sẽ được phục sinh để trở về với Ngài) giống như việc Ngài đã khởi tạo các ngươi lúc ban đầu.”
Ang mga Tafsir na Arabe:
فَرِيقًا هَدَىٰ وَفَرِيقًا حَقَّ عَلَيۡهِمُ ٱلضَّلَٰلَةُۚ إِنَّهُمُ ٱتَّخَذُواْ ٱلشَّيَٰطِينَ أَوۡلِيَآءَ مِن دُونِ ٱللَّهِ وَيَحۡسَبُونَ أَنَّهُم مُّهۡتَدُونَ
(Allah đã làm cho nhân loại thành hai nhóm:) một nhóm được Ngài hướng dẫn đúng đường và một nhóm bị lầm lạc. (Nhóm lầm lạc là) bởi vì họ đã chọn lấy Shaytan làm những kẻ bảo hộ thay vì Allah và họ tưởng rằng mình đã được hướng dẫn đúng đường.
Ang mga Tafsir na Arabe:
 
Salin ng mga Kahulugan Surah: Al-A‘rāf
Indise ng mga Surah Numero ng Pahina
 
Salin ng mga Kahulugan ng Marangal na Qur'an - Salin sa Wikang Vietnames ng Sentro ng Rowad sa Pagsasalin - Indise ng mga Salin

Isinalin ito ng isang pangkat ng Sentro ng Rowad sa Pagsasalin sa pakikipagtulungan ng Samahan ng Da‘wah sa Rabwah at Samahan ng Paglilingkod sa Nilalamang Islāmiko sa mga Wika.

Isara