قرآن کریم کے معانی کا ترجمہ - المختصر فی تفسیر القرآن الکریم کا ویتنامی ترجمہ * - ترجمے کی لسٹ


معانی کا ترجمہ سورت: سورۂ فتح   آیت:

Chương Al-Fat-h

سورہ کے بعض مقاصد:
تبشير النبي والمؤمنين بالفتح والتمكين.
Báo tin mừng cho Nabi và những người có đức tin về sự chinh phục và chiến thắng

إِنَّا فَتَحۡنَا لَكَ فَتۡحٗا مُّبِينٗا
Hỡi Thiên Sứ Muhammad, quả thật TA (Allah) đã giúp Ngươi giành chiến thắng bởi một cuộc thắng lợi rõ ràng, đó là Hiệp ước Al-Hudaibiyah.
عربی تفاسیر:
لِّيَغۡفِرَ لَكَ ٱللَّهُ مَا تَقَدَّمَ مِن ذَنۢبِكَ وَمَا تَأَخَّرَ وَيُتِمَّ نِعۡمَتَهُۥ عَلَيۡكَ وَيَهۡدِيَكَ صِرَٰطٗا مُّسۡتَقِيمٗا
Để Allah tha thứ cho Ngươi (Muhammad) về tội lỗi của Ngươi trước sự thắng lợi này cũng như những tội lỗi sau đó; và để Ngài hoàn tất ân huệ của Ngài cho Ngươi qua việc làm cho tôn giáo của Ngươi thắng lợi, và để Ngài hướng dẫn Ngươi trên Con Đường Ngày Chính, đó là tôn giáo Islam.
عربی تفاسیر:
وَيَنصُرَكَ ٱللَّهُ نَصۡرًا عَزِيزًا
Allah đã giúp Ngươi giành thắng lợi trước kẻ thù của Ngươi bằng một sự trợ giúp hùng mạnh, không ai có thể chống lại nó.
عربی تفاسیر:
هُوَ ٱلَّذِيٓ أَنزَلَ ٱلسَّكِينَةَ فِي قُلُوبِ ٱلۡمُؤۡمِنِينَ لِيَزۡدَادُوٓاْ إِيمَٰنٗا مَّعَ إِيمَٰنِهِمۡۗ وَلِلَّهِ جُنُودُ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِۚ وَكَانَ ٱللَّهُ عَلِيمًا حَكِيمٗا
Allah là Đấng ban sự an bình và thanh thản trong lòng của những người có đức tin để gia tăng thêm đức tin Iman của họ. Và Allah là Đấng duy nhất có các binh lính ở trên các tầng trời và các binh lính ở dưới mặt đất, Ngài điều khiển các binh lính của Ngài để ủng hộ và trợ giúp ai mà Ngài muốn trong đám bề tôi của Ngài. Và Allah là Đấng hằng biết điều cải thiện đám bề tôi của Ngài và Ngài là Đấng Sáng Suốt trong việc triển khai và điều hành sự trợ giúp và ủng hộ.
عربی تفاسیر:
لِّيُدۡخِلَ ٱلۡمُؤۡمِنِينَ وَٱلۡمُؤۡمِنَٰتِ جَنَّٰتٖ تَجۡرِي مِن تَحۡتِهَا ٱلۡأَنۡهَٰرُ خَٰلِدِينَ فِيهَا وَيُكَفِّرَ عَنۡهُمۡ سَيِّـَٔاتِهِمۡۚ وَكَانَ ذَٰلِكَ عِندَ ٱللَّهِ فَوۡزًا عَظِيمٗا
Để Ngài thu nhận những người có đức tin nơi Ngài và Thiên Sứ của Ngài vào các Ngôi Vườn Thiên Đàng, bên trong có những dòng sông chảy phía dưới các tòa lâu đài; và để Ngài xóa bỏ các điều xấu của họ, Ngài không bắt tội họ. Và tất cả những ân thưởng đó - từ việc được thu nhận vào Thiên Đàng, được xóa đi các tội lỗi - ở nơi Allah là một chiến thắng rất vĩ đại mà không có chiến thắng nào so sánh được
عربی تفاسیر:
وَيُعَذِّبَ ٱلۡمُنَٰفِقِينَ وَٱلۡمُنَٰفِقَٰتِ وَٱلۡمُشۡرِكِينَ وَٱلۡمُشۡرِكَٰتِ ٱلظَّآنِّينَ بِٱللَّهِ ظَنَّ ٱلسَّوۡءِۚ عَلَيۡهِمۡ دَآئِرَةُ ٱلسَّوۡءِۖ وَغَضِبَ ٱللَّهُ عَلَيۡهِمۡ وَلَعَنَهُمۡ وَأَعَدَّ لَهُمۡ جَهَنَّمَۖ وَسَآءَتۡ مَصِيرٗا
Ngài sẽ trừng phạt những kẻ giả tạo đức tin, nam cũng như nữ; trừng phạt những kẻ thờ đa thần, nam cũng như nữ, những kẻ mà chúng nghĩ rằng Allah không mang đến sự chiến thắng cho tôn giáo của Ngài, không đề cao lời phán của Ngài cho nên vòng xoáy trừng phạt quay trở lại với chúng. Và Allah giận dữ chúng vì sự phủ nhận của chúng cũng như việc chúng nghĩ xấu về Ngài; Ngài đuổi chúng ra xa khỏi lòng thương xót của Ngài; và Ngài đã chuẩn bị cho chúng Hỏa Ngục làm nơi cư ngụ muôn đời vào Đời sau.Đó là một điểm đến vô cùng tồi tệ sẽ dành cho chúng.
عربی تفاسیر:
وَلِلَّهِ جُنُودُ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِۚ وَكَانَ ٱللَّهُ عَزِيزًا حَكِيمًا
Và Allah có các binh lính trên các tầng trời và các binh lính ở dưới mặt đất để ủng hộ và trợ giúp những ai mà Ngài muốn trong đám bề tôi của Ngài. Và Allah là Đấng Toàn Năng không ai có thể chiến thắng được Ngài và Ngài là Đấng Sáng Suốt trong việc tạo hóa, định đoạt và điều hành.
عربی تفاسیر:
إِنَّآ أَرۡسَلۡنَٰكَ شَٰهِدٗا وَمُبَشِّرٗا وَنَذِيرٗا
Hỡi Thiên Sứ Muhammad, quả thật, TA (Allah) đã cử phái Ngươi đến để làm một nhân chứng cho cộng đồng tín đồ của Ngươi vào Ngày Phán Xét; để làm một vị báo tin mừng cho những người có đức tin về những điều mà TA đã chuẩn bị cho họ trên cõi trần từ việc ban cho họ sự thắng lợi và khả năng thích ứng và chinh phục cũng như những gì mà TA đã chuẩn bị cho họ ở Đời Sau từ Thiên Đàng Hạnh Phúc; đồng thời TA cử phái Ngươi đến để làm một người cảnh báo cho những kẻ vô đức tin về những thất bại và sự nhục nhã mà TA đã chuẩn bị cho chúng trên cõi trần dưới tay của những người có đức tin, và về những gì mà TA đã chuẩn bị cho chúng nơi cõi Đời Sau từ sự trừng phạt đau đớn, cái mà nó đang chờ đợi chúng.
عربی تفاسیر:
لِّتُؤۡمِنُواْ بِٱللَّهِ وَرَسُولِهِۦ وَتُعَزِّرُوهُ وَتُوَقِّرُوهُۚ وَتُسَبِّحُوهُ بُكۡرَةٗ وَأَصِيلًا
Mong rằng các ngươi tin nơi Allah, tin nơi Thiên Sứ của Ngài, tôn vinh Thiên Sứ của Ngài và ủng hộ Y, và hy vọng rằng các ngươi biết tán dương và ca tụng Allah sáng chiều.
عربی تفاسیر:
حالیہ صفحہ میں آیات کے فوائد:
• صلح الحديبية بداية فتح عظيم على الإسلام والمسلمين.
Hiệp ước Al-Hudaibiyah là khởi đầu cho sự thắng lợi lớn lao của Islam và các tín đồ Muslim.

• السكينة أثر من آثار الإيمان تبعث على الطمأنينة والثبات.
Sự thanh thản và an lòng là một trong những dấu hiệu của đức tin Iman

• خطر ظن السوء بالله، فإن الله يعامل الناس حسب ظنهم به سبحانه.
Sự nguy hại của việc nghĩ xấu về Allah bởi quả thật Allah sẽ cư xử với nhân loại tùy theo suy nghĩ của họ về Ngài.

• وجوب تعظيم وتوقير رسول الله صلى الله عليه وسلم.
Bắt buộc phải tôn vinh và kính trọng Thiên Sứ của Allah - Muhammad.

إِنَّ ٱلَّذِينَ يُبَايِعُونَكَ إِنَّمَا يُبَايِعُونَ ٱللَّهَ يَدُ ٱللَّهِ فَوۡقَ أَيۡدِيهِمۡۚ فَمَن نَّكَثَ فَإِنَّمَا يَنكُثُ عَلَىٰ نَفۡسِهِۦۖ وَمَنۡ أَوۡفَىٰ بِمَا عَٰهَدَ عَلَيۡهُ ٱللَّهَ فَسَيُؤۡتِيهِ أَجۡرًا عَظِيمٗا
Hỡi Thiên Sứ Muhammad, quả thật những ai thề trung thành với Ngươi trong việc sẽ cùng Ngươi chiến đấu tới cùng với những người thờ đa thần Makkah. Họ chính là những người thề trung thành với Allah, bởi Ngài là Đấng đã ra lệnh cho họ phải chiến đấu với những kẻ thờ đa thần và Ngài là Đấng sẽ ban thưởng cho họ. Tay của Allah nằm bên trên tay của họ trong lúc họ thề trung thành với Ngươi. Và Allah luôn quan sát và theo dõi họ, không có điều gì từ nơi họ có thể che giấu được Ngài. Bởi vậy, ai nuốt lời thề, không thực hiện đúng với những gì đã thề trong việc ủng hộ tôn giáo của Ngài thì việc nuốt lời đó chỉ làm hại bản thân y, bởi không có gì có thể làm hại được Allah. Tuy nhiên, ai thực hiện đúng với lời giao ước trong việc ủng hộ tôn giáo của Ngài thì Ngài sẽ tưởng thưởng cho y một phần thưởng vô cùng to lớn, đó chính là Thiên Đàng.
عربی تفاسیر:
سَيَقُولُ لَكَ ٱلۡمُخَلَّفُونَ مِنَ ٱلۡأَعۡرَابِ شَغَلَتۡنَآ أَمۡوَٰلُنَا وَأَهۡلُونَا فَٱسۡتَغۡفِرۡ لَنَاۚ يَقُولُونَ بِأَلۡسِنَتِهِم مَّا لَيۡسَ فِي قُلُوبِهِمۡۚ قُلۡ فَمَن يَمۡلِكُ لَكُم مِّنَ ٱللَّهِ شَيۡـًٔا إِنۡ أَرَادَ بِكُمۡ ضَرًّا أَوۡ أَرَادَ بِكُمۡ نَفۡعَۢاۚ بَلۡ كَانَ ٱللَّهُ بِمَا تَعۡمَلُونَ خَبِيرَۢا
Hỡi Thiên Sứ Muhammad, những người Ả Rập vùng sa mạc đã không chịu cùng Ngươi trong chuyến đi đến Makkah sẽ nói với Ngươi về lý do của họ: "Chúng tôi bận trông coi tài sản và con cái của chúng tôi nên đã không đi cùng Người được. Xin Người hãy xin Allah tha thứ cho chúng tôi." Chúng nói bằng chiếc lưỡi của chúng những điều không có trong lòng của chúng về việc nhờ Thiên Sứ Muhammad cầu xin Allah tha thứ cho chúng bởi vì chúng không hề ăn năn sám hối cho tội lỗi của chúng. Ngươi hãy nói với chúng: "Không ai có thể làm được gì một khi Allah muốn điều tốt hay điều xấu cho các ngươi. Allah thông toàn những gì các ngươi làm, không một điều gì từ việc làm của các ngươi có thể che giấu được Ngài, cho dù các ngươi có giấu kín thế nào đi chăng nữa"
عربی تفاسیر:
بَلۡ ظَنَنتُمۡ أَن لَّن يَنقَلِبَ ٱلرَّسُولُ وَٱلۡمُؤۡمِنُونَ إِلَىٰٓ أَهۡلِيهِمۡ أَبَدٗا وَزُيِّنَ ذَٰلِكَ فِي قُلُوبِكُمۡ وَظَنَنتُمۡ ظَنَّ ٱلسَّوۡءِ وَكُنتُمۡ قَوۡمَۢا بُورٗا
Các ngươi lấy lý do bận rộn cho việc chăm sóc và trông coi tài sản và con cái nên không thể đi cùng với Thiên Sứ Muhammad. Đó không phải là lý do, mà thực chất là bởi vì các ngươi nghĩ rằng Thiên Sứ Muhammad và những người đồng hành cùng với Y sẽ bị tiêu diệt tất cả, họ sẽ không thể quay trở về với gia đình của họ ở Madinah. Lũ Shaytan đã thêu dệt cho các ngươi như thế trong trái tim của các ngươi và các ngươi đã nghĩ xấu về Thượng Đế của các ngươi rằng Ngài không phù hộ cho vị Nabi của Ngài. Các ngươi mới là đám người sẽ bị tiêu diệt bởi tư tưởng xấu về Allah cũng như việc các ngươi ở lại nhà không đi cùng với Thiên Sứ Muhammad.
عربی تفاسیر:
وَمَن لَّمۡ يُؤۡمِنۢ بِٱللَّهِ وَرَسُولِهِۦ فَإِنَّآ أَعۡتَدۡنَا لِلۡكَٰفِرِينَ سَعِيرٗا
Và ai không có đức tin nơi Allah và Thiên Sứ của Ngài thì kẻ đó là Kafir, và quả thật TA đã chuẩn bị cho những kẻ Kafir Ngục Lửa với sức nóng khủng khiếp để trừng phạt chúng.
عربی تفاسیر:
وَلِلَّهِ مُلۡكُ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِۚ يَغۡفِرُ لِمَن يَشَآءُ وَيُعَذِّبُ مَن يَشَآءُۚ وَكَانَ ٱللَّهُ غَفُورٗا رَّحِيمٗا
Và chỉ duy nhất Allah nắm quyền thống trị các tầng trời và trái đất. Ngài tha thứ tội lỗi cho ai mà Ngài muốn trong đám bề tôi của Ngài, Ngài thu nhận họ vào Thiên Đàng của Ngài bởi hồng phúc của Ngài cũng như Ngài trừng phạt ai mà Ngài muốn trong đám bề tôi của Ngài bằng luật công bằng của Ngài. Và Allah là Đấng hằng tha thứ tội lỗi cho những bầy tôi của Ngài biết quay về sám hối,và Ngài là Đấng rất mực nhân từ đối với họ.
عربی تفاسیر:
سَيَقُولُ ٱلۡمُخَلَّفُونَ إِذَا ٱنطَلَقۡتُمۡ إِلَىٰ مَغَانِمَ لِتَأۡخُذُوهَا ذَرُونَا نَتَّبِعۡكُمۡۖ يُرِيدُونَ أَن يُبَدِّلُواْ كَلَٰمَ ٱللَّهِۚ قُل لَّن تَتَّبِعُونَا كَذَٰلِكُمۡ قَالَ ٱللَّهُ مِن قَبۡلُۖ فَسَيَقُولُونَ بَلۡ تَحۡسُدُونَنَاۚ بَلۡ كَانُواْ لَا يَفۡقَهُونَ إِلَّا قَلِيلٗا
Hỡi những người có đức tin, những kẻ ở lại nhà không cùng tham gia chinh chiến với các ngươi sẽ nói với các ngươi khi các ngươi đi thu nhặt chiến lợi phẩm mà Allah đã hứa ban cho các ngươi sau hiệp ước Al-Hudaibiyah: "Hãy để chúng tôi ra đi cùng với các người." Những kẻ ở lại nhà thật ra chỉ muốn được chia phần từ chiến lợi phẩm. Hỡi Thiên Sứ Muhammad, Ngươi hãy nói với chúng: "Các ngươi không bao giờ được đi cùng với chúng tôi đến phần chiến lợi phẩm đó, bởi quả thật Allah đã hứa chỉ ban nó cho những ai có mặt tại Al-Hudaibiyah." Chúng nói: "Các người đã ngăn cản chúng tôi đi theo các người đến với chiến lợi phẩm không phải là lệnh của Allah mà là các ngươi ganh tị với chúng tôi." Sự việc không như những kẻ không chịu tham chiến này đã khẳng định bởi vì chúng không hiểu các mệnh lệnh cũng như những điều cấm của Allah ngoại trừ một chút ít; chính vì vậy mà chúng đã trái lệnh Ngài.
عربی تفاسیر:
حالیہ صفحہ میں آیات کے فوائد:
• مكانة بيعة الرضوان عند الله عظيمة، وأهلها من خير الناس على وجه الأرض.
Những người đã tuyên thề trung thành với Thiên Sứ Muhammad có một vị trí lớn lao ở nơi Allah, những người này là những con người tốt nhất trên mặt đất.

• سوء الظن بالله من أسباب الوقوع في المعصية وقد يوصل إلى الكفر.
Nghĩ xấu về Allah là một trong những nguyên nhân rơi vào những điều tội lỗi và trái lệnh; và thậm chí dẫn đến sự vô đức tin.

• ضعاف الإيمان قليلون عند الفزع، كثيرون عند الطمع.
Những người có đức tin yếu lúc gặp điều sợ hãi thì rất ít người dám đối mặt còn lúc gặp được điều tốt thì rất nhiều người ham muốn vì lòng tham.

قُل لِّلۡمُخَلَّفِينَ مِنَ ٱلۡأَعۡرَابِ سَتُدۡعَوۡنَ إِلَىٰ قَوۡمٍ أُوْلِي بَأۡسٖ شَدِيدٖ تُقَٰتِلُونَهُمۡ أَوۡ يُسۡلِمُونَۖ فَإِن تُطِيعُواْ يُؤۡتِكُمُ ٱللَّهُ أَجۡرًا حَسَنٗاۖ وَإِن تَتَوَلَّوۡاْ كَمَا تَوَلَّيۡتُم مِّن قَبۡلُ يُعَذِّبۡكُمۡ عَذَابًا أَلِيمٗا
Hỡi Thiên Sứ Muhammad, Ngươi hãy nói với những người Ả Rập vùng sa mạc đã không cùng đi với Ngươi trong chuyến đi đến Makkah để kiểm tra chúng: "Các ngươi được gọi đi chiến đấu với một đám người hùng mạnh trong chiến đấu, các ngươi sẽ chiến đấu với họ tới cùng vì con đường chính nghĩa của Allah hoặc họ sẽ vào Islam mà không có cuộc đánh chiến. Nếu các ngươi tuân lệnh Allah về những gì mà Ngài đã kêu gọi các ngươi trong cuộc đánh chiến với họ thì Ngài sẽ ban thưởng cho các ngươi một phần thưởng tốt đẹp, đó là Thiên Đàng; nhưng nếu các ngươi quay lưng, không tuân lệnh Ngài giống như việc các ngươi đã không chịu cùng với Thiên Sứ Muhammad trong chuyến đi đến Makkah thì Ngài sẽ trừng phạt các ngươi bằng một hình phạt vô cùng đau đớn."
عربی تفاسیر:
لَّيۡسَ عَلَى ٱلۡأَعۡمَىٰ حَرَجٞ وَلَا عَلَى ٱلۡأَعۡرَجِ حَرَجٞ وَلَا عَلَى ٱلۡمَرِيضِ حَرَجٞۗ وَمَن يُطِعِ ٱللَّهَ وَرَسُولَهُۥ يُدۡخِلۡهُ جَنَّٰتٖ تَجۡرِي مِن تَحۡتِهَا ٱلۡأَنۡهَٰرُۖ وَمَن يَتَوَلَّ يُعَذِّبۡهُ عَذَابًا أَلِيمٗا
Người mù, người què và người bệnh sẽ không bị bắt tội nếu không tham gia cuộc chiến vì con đường chính nghĩa của Allah. Ai tuân lệnh Allah và Thiên Sứ của Ngài thì sẽ được vào các Ngôi Vườn Thiên Đàng có các dòng sông chảy bên dưới các tòa lâu đài; và ai bất tuân Allah và Thiên Sứ của Ngài thì Allah sẽ trừng phạt y bởi một sự trừng phạt vô cùng đau đớn.
عربی تفاسیر:
۞ لَّقَدۡ رَضِيَ ٱللَّهُ عَنِ ٱلۡمُؤۡمِنِينَ إِذۡ يُبَايِعُونَكَ تَحۡتَ ٱلشَّجَرَةِ فَعَلِمَ مَا فِي قُلُوبِهِمۡ فَأَنزَلَ ٱلسَّكِينَةَ عَلَيۡهِمۡ وَأَثَٰبَهُمۡ فَتۡحٗا قَرِيبٗا
Quả thật, Allah đã hài lòng với những người có đức tin khi họ tuyên thề trung thành với Ngươi (Muhammad) tại khu vực Al-Hudaibiyah bên dưới tàn cây. Allah biết rõ đức tin, sự thành tâm và trung thực trong lòng của họ, nên Ngài đã ban sự bình an và thanh thản trong con tim của họ, và Ngài sẽ tưởng thưởng cho họ về điều đó bằng một cuộc thắng lợi gần kề, đó là cuộc thắng lợi ở Khaibar, như một phần đền bù lại cho những gì đã mất trong chuyến đi vào Makkah.
عربی تفاسیر:
وَمَغَانِمَ كَثِيرَةٗ يَأۡخُذُونَهَاۗ وَكَانَ ٱللَّهُ عَزِيزًا حَكِيمٗا
Và Allah đã ban cho họ nhiều chiến lợi phẩm từ cư dân Khaibar. Và Allah là Đấng Toàn Năng không ai có thể chiến thắng được Ngài, và Ngài là Đấng Sáng Suốt trong việc tạo hóa, định đoạt và điều hành.
عربی تفاسیر:
وَعَدَكُمُ ٱللَّهُ مَغَانِمَ كَثِيرَةٗ تَأۡخُذُونَهَا فَعَجَّلَ لَكُمۡ هَٰذِهِۦ وَكَفَّ أَيۡدِيَ ٱلنَّاسِ عَنكُمۡ وَلِتَكُونَ ءَايَةٗ لِّلۡمُؤۡمِنِينَ وَيَهۡدِيَكُمۡ صِرَٰطٗا مُّسۡتَقِيمٗا
Hỡi những người có đức tin, Allah đã hứa với các ngươi rằng các ngươi sẽ thu gom được nhiều chiến lợi phẩm từ các cuộc thắng lợi của Islam trong tương lai. Ngài đã ban cho các ngươi chiến lợi phẩm từ cư dân Khaibar, Ngài đã ngăn cản những cánh tay của những kẻ Do Thái khi chúng muốn gây hại đến gia đình của các ngươi đằng sau các ngươi và Ngài muốn để những chiến lợi phẩm này đến mau với các ngươi như một dấu hiệu cho các ngươi về sự trợ giúp và phù hộ của Ngài dành cho các ngươi; và Ngài hướng dẫn các ngươi đi theo con đường ngay chính, đó là Chính Đạo.
عربی تفاسیر:
وَأُخۡرَىٰ لَمۡ تَقۡدِرُواْ عَلَيۡهَا قَدۡ أَحَاطَ ٱللَّهُ بِهَاۚ وَكَانَ ٱللَّهُ عَلَىٰ كُلِّ شَيۡءٖ قَدِيرٗا
Và Allah đã hứa với các ngươi về những chiến lợi phẩm khác mà các ngươi chưa đạt được trong thời gian này nhưng Allah là Đấng Duy Nhất có toàn năng trên chúng, và chúng nằm trong sự chi phối và an bài của Ngài, bởi Allah là Đấng Toàn Năng trên tất cả mọi thứ, không có bất thứ gì làm Ngài bất lực cả.
عربی تفاسیر:
وَلَوۡ قَٰتَلَكُمُ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ لَوَلَّوُاْ ٱلۡأَدۡبَٰرَ ثُمَّ لَا يَجِدُونَ وَلِيّٗا وَلَا نَصِيرٗا
Hỡi những người có đức tin, nếu những kẻ phủ nhận nơi Allah và Thiên Sứ của Ngài - tấn công các ngươi thì chắc chắn chúng sẽ là những kẻ phải tháo lui trước các ngươi; rồi chúng sẽ không tìm thấy được một vị bảo hộ và cứu tinh nào giúp đỡ chúng trong việc giành chiến thắng trước các ngươi.
عربی تفاسیر:
سُنَّةَ ٱللَّهِ ٱلَّتِي قَدۡ خَلَتۡ مِن قَبۡلُۖ وَلَن تَجِدَ لِسُنَّةِ ٱللَّهِ تَبۡدِيلٗا
Việc những người có đức tin thắng những kẻ vô đức tin đều được khẳng định trong mọi thời đại và mọi nơi. Đó là đường lối của Allah đối với những cộng đồng đã qua trước những kẻ phủ nhận này; và Ngươi - Thiên Sứ Muhammad - sẽ không bao giờ thấy đường lối của Allah thay đổi.
عربی تفاسیر:
حالیہ صفحہ میں آیات کے فوائد:
• إخبار القرآن بمغيبات تحققت فيما بعد - مثل الفتوح الإسلامية - دليل قاطع على أن القرآن الكريم من عند الله.
Nguồn tin trong Qur'an cho biết những sự việc sẽ xảy ra và chúng đã được xác thực - chẳng hạn như các cuộc thắng lợi của Islam - là bằng chứng khẳng định rằng Qur'an đích thực đến từ nơi Allah.

• تقوم أحكام الشريعة على الرفق واليسر.
Giáo luật của Allah mang tính chất dễ dàng và thương xót đối với các bề tôi của Ngài.

• جزاء أهل بيعة الرضوان منه ما هو معجل، ومنه ما هو مدَّخر لهم في الآخرة.
Các phần thưởng dành cho những người tuyên thề trung thành với Allah, một số đã được sớm ban cho trên thế gian này còn một số được để dành cho họ ở cõi Đời Sau.

• غلبة الحق وأهله على الباطل وأهله سُنَّة إلهية.
Chân lý sẽ đánh bại điều ngụy tạo, đó là đường lối của Allah.

وَهُوَ ٱلَّذِي كَفَّ أَيۡدِيَهُمۡ عَنكُمۡ وَأَيۡدِيَكُمۡ عَنۡهُم بِبَطۡنِ مَكَّةَ مِنۢ بَعۡدِ أَنۡ أَظۡفَرَكُمۡ عَلَيۡهِمۡۚ وَكَانَ ٱللَّهُ بِمَا تَعۡمَلُونَ بَصِيرًا
Và Allah là Đấng đã ngăn cản tay của những kẻ thờ đa thần lại khỏi các ngươi khi chúng gồm 80 người muốn làm điều xấu với các ngươi tại Al-Hudaibiyah, và Ngài đã giữ tay của các ngươi lại khỏi chúng để các ngươi không giết chúng và làm hại chúng mà thả chúng sau khi các ngươi chiếm ưu thế đối với họ. Và Allah là Đấng nhìn thấy tất cả những điều các ngươi làm, không một điều gì có thế che giấu được Ngài.
عربی تفاسیر:
هُمُ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ وَصَدُّوكُمۡ عَنِ ٱلۡمَسۡجِدِ ٱلۡحَرَامِ وَٱلۡهَدۡيَ مَعۡكُوفًا أَن يَبۡلُغَ مَحِلَّهُۥۚ وَلَوۡلَا رِجَالٞ مُّؤۡمِنُونَ وَنِسَآءٞ مُّؤۡمِنَٰتٞ لَّمۡ تَعۡلَمُوهُمۡ أَن تَطَـُٔوهُمۡ فَتُصِيبَكُم مِّنۡهُم مَّعَرَّةُۢ بِغَيۡرِ عِلۡمٖۖ لِّيُدۡخِلَ ٱللَّهُ فِي رَحۡمَتِهِۦ مَن يَشَآءُۚ لَوۡ تَزَيَّلُواْ لَعَذَّبۡنَا ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ مِنۡهُمۡ عَذَابًا أَلِيمًا
Những kẻ phủ nhận nơi Allah và Thiên Sứ của Ngài đã ngăn cấm các ngươi vào nhà nguyện Al-Masjid Al-Haram (tại Makkah) và đã giữ các con vật tế của các ngươi không cho các ngươi mang đến chỗ tế; nếu như những người có đức tin nam và những người có đức tin nữ không sống trà trộn với những người vô đức tin khiến các ngươi không nhận ra họ để rồi các ngươi phải giết lầm thì Allah đã cho phép các ngươi tấn công nhưng Ngài giữ các ngươi lại vì muốn khoan dung với những người có đức tin ở Makkah; và nếu như những người có đức tin sống tách biệt với những kẻ vô đức tin thì chắc chắn Allah đã trừng phạt những kẻ vô đức tin nơi Allah và Thiên Sứ của Ngài bằng một hình phạt đau đớn.
عربی تفاسیر:
إِذۡ جَعَلَ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ فِي قُلُوبِهِمُ ٱلۡحَمِيَّةَ حَمِيَّةَ ٱلۡجَٰهِلِيَّةِ فَأَنزَلَ ٱللَّهُ سَكِينَتَهُۥ عَلَىٰ رَسُولِهِۦ وَعَلَى ٱلۡمُؤۡمِنِينَ وَأَلۡزَمَهُمۡ كَلِمَةَ ٱلتَّقۡوَىٰ وَكَانُوٓاْ أَحَقَّ بِهَا وَأَهۡلَهَاۚ وَكَانَ ٱللَّهُ بِكُلِّ شَيۡءٍ عَلِيمٗا
Khi những kẻ phủ nhận nơi Allah và Thiên Sứ của Ngài bộc lộ trong lòng của chúng niềm tự hào và tự cao tự đại của thời kỳ ngu muội trước Islam, cái mà nó khinh thường điều chân lý và chỉ biết đi theo dục vọng. Chúng đã từ chối việc đi vào của Thiên Sứ Muhammad vào năm Al-Hudaibiyah vì sợ Y chế giễu chúng bởi Y đã thắng chúng. Thế là Allah đã ban sự trầm tĩnh cho Thiên Sứ của Ngài và những người có đức tin để họ không phẫn nộ và giận dữ khi đối diện với những kẻ thờ đa thần. Allah đã bắt những người có đức tin phải tôn trọng Lời Chân Lý, đó là không có Thượng Đế đích thực nào khác ngoài Allah, và phải thực hiện đúng theo những gì mà Lời Chân Lý này yêu cầu. Và những người có đức tin xứng đáng với Lời này hơn những ai khác, và Allah là Đấng hằng biết tất cả mọi thứ, không có điều gì có thể che giấu được Ngài.
عربی تفاسیر:
لَّقَدۡ صَدَقَ ٱللَّهُ رَسُولَهُ ٱلرُّءۡيَا بِٱلۡحَقِّۖ لَتَدۡخُلُنَّ ٱلۡمَسۡجِدَ ٱلۡحَرَامَ إِن شَآءَ ٱللَّهُ ءَامِنِينَ مُحَلِّقِينَ رُءُوسَكُمۡ وَمُقَصِّرِينَ لَا تَخَافُونَۖ فَعَلِمَ مَا لَمۡ تَعۡلَمُواْ فَجَعَلَ مِن دُونِ ذَٰلِكَ فَتۡحٗا قَرِيبًا
Quả thật, Allah đã xác thực giấc mơ của Thiên Sứ Muhammad khi Người nhìn thấy trong lúc ngủ và đã nói lại cho các bạn đạo Người nghe. Giấc mơ đó là Người và các bạn đạo của Người sẽ đi vào Ngôi Nhà của Allah Al-Haram một cách an toàn, một số họ sẽ cạo đầu và một số thì cắt tóc ngắn khi đã hoàn tất nghi thức Hajj. Hỡi những người có đức tin, Allah biết rõ những gì tốt cho các ngươi trong khi các ngươi không biết. Bởi thế Ngài đã cho giấc mơ của Thiên Sứ Muhammad thành hiện thực bằng một cuộc đi vào Makkah trong năm đó, và nó đã cho ra một hiệp ước Al-Hudaibiyah, và theo sau đó là cuộc thắng lợi ở Khaibar, và chiến lợi phẩm của Khaibar về tay của những người có đức tin đã có mặt trong hiệp ước Al-Hudaibiyah.
عربی تفاسیر:
هُوَ ٱلَّذِيٓ أَرۡسَلَ رَسُولَهُۥ بِٱلۡهُدَىٰ وَدِينِ ٱلۡحَقِّ لِيُظۡهِرَهُۥ عَلَى ٱلدِّينِ كُلِّهِۦۚ وَكَفَىٰ بِٱللَّهِ شَهِيدٗا
Allah là Đấng đã gửi Thiên Sứ của Ngài là Muhammad, mang đến nguồn Chỉ Đạo rất rõ ràng cùng với tôn giáo chân lý,đó là tôn giáo Islam với mục đích để nâng cao Islam bên trên các tôn giáo trái nghịch với Nó. Và quả thật, Allah là Đấng làm chứng cho sự việc đó và chỉ một mình Allah thôi đã đủ làm chứng.
عربی تفاسیر:
حالیہ صفحہ میں آیات کے فوائد:
• الصد عن سبيل الله جريمة يستحق أصحابها العذاب الأليم.
Việc gây cản trở con đường chính nghĩa của Allah là một hành động tội lỗi và xấu xa đáng bị trừng phạt đau đớn.

• تدبير الله لمصالح عباده فوق مستوى علمهم المحدود.
Sự điều hành và chi phối của Allah về mọi sự việc để cải thiện điều tốt đẹp cho đám bề tôi của Ngài vượt xa kiến thức và tầm hiểu biết giới hạn của họ.

• التحذير من استبدال رابطة الدين بحمية النسب أو الجاهلية.
Cảnh báo về sự tự hào dòng dõi hay sự tự hào của thời kỳ ngu muội trước Islam mà quay mặt với tôn giáo chân lý.

• ظهور دين الإسلام سُنَّة ووعد إلهي تحقق.
Tôn giáo trở nên công khai và vững mạnh là lời hứa của Thượng Đế được xác thực.

مُّحَمَّدٞ رَّسُولُ ٱللَّهِۚ وَٱلَّذِينَ مَعَهُۥٓ أَشِدَّآءُ عَلَى ٱلۡكُفَّارِ رُحَمَآءُ بَيۡنَهُمۡۖ تَرَىٰهُمۡ رُكَّعٗا سُجَّدٗا يَبۡتَغُونَ فَضۡلٗا مِّنَ ٱللَّهِ وَرِضۡوَٰنٗاۖ سِيمَاهُمۡ فِي وُجُوهِهِم مِّنۡ أَثَرِ ٱلسُّجُودِۚ ذَٰلِكَ مَثَلُهُمۡ فِي ٱلتَّوۡرَىٰةِۚ وَمَثَلُهُمۡ فِي ٱلۡإِنجِيلِ كَزَرۡعٍ أَخۡرَجَ شَطۡـَٔهُۥ فَـَٔازَرَهُۥ فَٱسۡتَغۡلَظَ فَٱسۡتَوَىٰ عَلَىٰ سُوقِهِۦ يُعۡجِبُ ٱلزُّرَّاعَ لِيَغِيظَ بِهِمُ ٱلۡكُفَّارَۗ وَعَدَ ٱللَّهُ ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَعَمِلُواْ ٱلصَّٰلِحَٰتِ مِنۡهُم مَّغۡفِرَةٗ وَأَجۡرًا عَظِيمَۢا
Muhammad làThiên Sứ của Allah và những bạn đạo của Y là những người luôn sát cánh bên Y luôn nghiêm khắc với những kẻ vô đức tin đối đầu trên chiến trường nhưng lại rất thương xót và nhân nhượng với nhau. Ngươi - hỡi người nhìn - sẽ thấy họ luôn cúi mình và quỳ lạy xuống để phủ phục Allah vì muốn tìm sự tha thứ và phần ân thưởng tốt đẹp nơi Ngài cũng như muốn được sự hài lòng của Ngài. Vết tích của họ từ những tì vết của việc quá nhiều lần quỳ cúi đầu xuống phủ phục Allah đã nổi hằn trên trán của họ. Đó là đặc điểm của họ được mô tả trong Kinh Tawrah (Cựu ước) được ban xuống cho Musa (Moses) và Kinh Injil (Tân ước) được ban xuống cho Ysa (Jesus hay Giê-su). Và họ giúp đỡ và hỗ trở lẫn nhau cũng như sự hoàn hảo của họ giống như mảnh vườn trông cho ra những cây non rồi từ phát triển thành những cây trồng to lớn và khỏe chắc làm mát dạ người gieo trồng nhưng lại làm cho những kẻ vô đức tin căm ghét và thù hằn. Allah đã hứa với những người có đức tin nơi Ngài và làm việc thiện tốt một sự tha thứ tội lỗi. Không những Ngài không bắt tội họ mà còn tưởng thưởng cho họ phần thưởng vĩ đại ở nơi Ngài, và đó là Thiên Đàng.
عربی تفاسیر:
حالیہ صفحہ میں آیات کے فوائد:
• تشرع الرحمة مع المؤمن، والشدة مع الكافر المحارب.
Giáo lý Islam qui định phải nhân từ với những người có đức tin và nghiêm khắc với những kẻ vô đức tin đang là kẻ địch chiến tranh.

• التماسك والتعاون من أخلاق أصحابه صلى الله عليه وسلم.
Hỗ trợ và gắn kết với nhau là một trong những phẩm chất tốt đẹp của các vị bạn đạo của Thiên Sứ Muhammad.

• من يجد في قلبه كرهًا للصحابة الكرام يُخْشى عليه من الكفر.
Ai mà trong lòng của y có sự căm ghét các vị bạn đạo vinh dự của Thiên Sứ Muhamamd thì e rằng y chính là kẻ vô đức tin.

• وجوب التأدب مع رسول الله صلى الله عليه وسلم، ومع سُنَّته، ومع ورثته (العلماء).
Bắt buộc phải lễ phép với Thiên Sứ của Allah, tôn trọng đường lối của Người và những người thừa kế Người ('Ulama' - các học giả Islam).

 
معانی کا ترجمہ سورت: سورۂ فتح
سورتوں کی لسٹ صفحہ نمبر
 
قرآن کریم کے معانی کا ترجمہ - المختصر فی تفسیر القرآن الکریم کا ویتنامی ترجمہ - ترجمے کی لسٹ

المختصر فی تفسیر القرآن الکریم کا ویتنامی ترجمہ، مرکز تفسیر للدراسات الاسلامیۃ کی جانب سے جاری۔

بند کریں