ترجمة معاني القرآن الكريم - الترجمة الفيتنامية للمختصر في تفسير القرآن الكريم * - فهرس التراجم


ترجمة معاني سورة: الفرقان   آية:

سورة الفرقان - Chương Al-Furqan

من مقاصد السورة:
الانتصار للرسول صلى الله عليه وسلم وللقرآن ودفع شبه المشركين.
Sự thắng lợi của Thiên Sứ và Qur'an, đẩy lùi những kẻ bán đa thần

تَبَارَكَ ٱلَّذِي نَزَّلَ ٱلۡفُرۡقَانَ عَلَىٰ عَبۡدِهِۦ لِيَكُونَ لِلۡعَٰلَمِينَ نَذِيرًا
Vĩ đại và tốt đẹp thay việc Allah đã thiên khải Qur'an xuống làm tiêu chuẩn phân biệt giữa Chân Lý và điều ngụy tạo cho Người bề tôi của Ngài và là Thiên Sứ của Ngài, Muhammad, với sứ mạng mang bức Thông Điệp dến cho hai loài, Jinn và con người để cảnh báo họ về hình phạt của Allah.
التفاسير العربية:
ٱلَّذِي لَهُۥ مُلۡكُ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِ وَلَمۡ يَتَّخِذۡ وَلَدٗا وَلَمۡ يَكُن لَّهُۥ شَرِيكٞ فِي ٱلۡمُلۡكِ وَخَلَقَ كُلَّ شَيۡءٖ فَقَدَّرَهُۥ تَقۡدِيرٗا
Ngài là Đấng duy nhất sở hữu các tầng trời và trái đất, Ngài không có con cũng không có đối tác cùng chia sẻ vương quyền. Ngài đã tạo hóa vạn vật và định sẵn cho từng cái một số mệnh nhất định phù hợp với nó bằng kiến thức và sự sáng suốt của Ngài.
التفاسير العربية:
من فوائد الآيات في هذه الصفحة:
• دين الإسلام دين النظام والآداب، وفي الالتزام بالآداب بركة وخير.
* Tôn giáo Islam là tôn giáo phép tắc và lễ nghĩa, việc tuân thủ theo lễ nghĩa sẽ được hồng phúc và tốt đẹp.

• منزلة رسول الله صلى الله عليه وسلم تقتضي توقيره واحترامه أكثر من غيره.
* Thân phận của Thiên Sứ Muhammad đáng được tôn kính hơn những người khác.

• شؤم مخالفة سُنَّة النبي صلى الله عليه وسلم.
* Thật tồi tệ cho hành động nghịch lại Sunnah của Thiên Sứ.

• إحاطة ملك الله وعلمه بكل شيء.
* Vương quyền và kiến thức của Allah bao trùm tất cả vạn vật.

وَٱتَّخَذُواْ مِن دُونِهِۦٓ ءَالِهَةٗ لَّا يَخۡلُقُونَ شَيۡـٔٗا وَهُمۡ يُخۡلَقُونَ وَلَا يَمۡلِكُونَ لِأَنفُسِهِمۡ ضَرّٗا وَلَا نَفۡعٗا وَلَا يَمۡلِكُونَ مَوۡتٗا وَلَا حَيَوٰةٗ وَلَا نُشُورٗا
Và nhóm người đa thần đã chọn lấy những thần linh ngoài Allah để thờ phượng thay vì Ngài. Những thần linh đó không có quyền năng tạo hóa bất cứ vật gì dù nhỏ hay lớn mà đúng hơn chính bản thân chúng được tạo ra. Chắc chắn Allah đã tạo hóa ra chúng từ không là gì, chúng bất lực tự bảo vệ bản thân, không thể tự giúp mình được điều tốt đẹp, không có khả năng cứu người chết sống lại, không thể giết người đang sống và càng không thể phục sinh người được chôn trong mộ.
التفاسير العربية:
وَقَالَ ٱلَّذِينَ كَفَرُوٓاْ إِنۡ هَٰذَآ إِلَّآ إِفۡكٌ ٱفۡتَرَىٰهُ وَأَعَانَهُۥ عَلَيۡهِ قَوۡمٌ ءَاخَرُونَۖ فَقَدۡ جَآءُو ظُلۡمٗا وَزُورٗا
Và nhóm người phủ nhận Allah và Thiên Sứ của Ngài nói: "Qur'an này chẳng qua chỉ là một lời bịa đặt do chính Muhammad cộng tác với nhóm người nào đó sáng tác ra rồi đổ thừa cho Allah." Nhưng chính nhóm người vô đức tin này mới là nhóm bịa ra những điều ngụy tạo, bởi Qur'an thật sự là lời phán của Allah không con người hay tên Jinn nào có thể viết ra lời tương tự.
التفاسير العربية:
وَقَالُوٓاْ أَسَٰطِيرُ ٱلۡأَوَّلِينَ ٱكۡتَتَبَهَا فَهِيَ تُمۡلَىٰ عَلَيۡهِ بُكۡرَةٗ وَأَصِيلٗا
Và nhóm người phủ nhận Qur'an đã nói: Qur'an chỉ là những câu chuyện cổ tích, những mẫu chuyện ngụ ngôn được ghi chép lại, ai đó đã đọc cho Muhammad nghe vào mỗi sáng và mỗi chiều.
التفاسير العربية:
قُلۡ أَنزَلَهُ ٱلَّذِي يَعۡلَمُ ٱلسِّرَّ فِي ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِۚ إِنَّهُۥ كَانَ غَفُورٗا رَّحِيمٗا
Hãy nói - hỡi Thiên Sứ - với nhóm người phủ nhận: Qur'an được Allah, Đấng thấu hiểu hết mọi chi tiết của các tầng trời và trái đất thiên khải, không do bất cứ ai sáng tác như các ngươi đã xảo ngôn. Sau đó Allah khuyến khích họ bằng sự hối cải: Quả thật Allah rất nhân từ đối với ai biết ăn năn trong đám nô lệ của Ngài và Ngài luôn thương xót họ.
التفاسير العربية:
وَقَالُواْ مَالِ هَٰذَا ٱلرَّسُولِ يَأۡكُلُ ٱلطَّعَامَ وَيَمۡشِي فِي ٱلۡأَسۡوَاقِ لَوۡلَآ أُنزِلَ إِلَيۡهِ مَلَكٞ فَيَكُونَ مَعَهُۥ نَذِيرًا
Và nhóm đa thần phủ nhận Thiên Sứ lên tiếng: Sao, kẻ tự xưng là Thiên Sứ được Allah gởi xuống lại ăn uống như bao người phạm khác và còn phải đi quanh chợ để bươn chải cuộc sống nữa kia ư?! Sao không gởi xuống thêm một Thiên Thần để làm bạn với Y, hỗ trợ Y!
التفاسير العربية:
أَوۡ يُلۡقَىٰٓ إِلَيۡهِ كَنزٌ أَوۡ تَكُونُ لَهُۥ جَنَّةٞ يَأۡكُلُ مِنۡهَاۚ وَقَالَ ٱلظَّٰلِمُونَ إِن تَتَّبِعُونَ إِلَّا رَجُلٗا مَّسۡحُورًا
Những kẻ vô đức tin nói tiếp: Hoặc sao không ban từ trên trời cho riêng Y một kho báu hoặc sao không cho riêng Y sở hữu một vườn trái cây để Y ăn quả? Sao lại để Y phải kiếm sống giữa chợ thế này. Và nhóm người sai quấy này còn bảo: Các ngươi - hỡi những người có đức tin - không phải đang nghe theo vị Thiên Sứ nào cả mà đúng hơn là các ngươi đang nghe theo một tên mà đầu óc của y bị ma thuật khống chế.
التفاسير العربية:
ٱنظُرۡ كَيۡفَ ضَرَبُواْ لَكَ ٱلۡأَمۡثَٰلَ فَضَلُّواْ فَلَا يَسۡتَطِيعُونَ سَبِيلٗا
Chắc chắn Ngươi sẽ ngạc nhiên - hỡi Thiên Sứ - về việc chúng miêu tả Ngươi bằng lời lẽ châm biếm khi chúng gọi Ngươi là tên phù thủy, là tên bị trúng tà, là tên điên. Thế nên, chúng bị lầm lạc lệch khỏi Chân Lý, hoàn toàn không thể tìm ra con đường Chính Đạo và cũng đã quên mất hết tính trung thực và uy tín của Ngươi.
التفاسير العربية:
تَبَارَكَ ٱلَّذِيٓ إِن شَآءَ جَعَلَ لَكَ خَيۡرٗا مِّن ذَٰلِكَ جَنَّٰتٖ تَجۡرِي مِن تَحۡتِهَا ٱلۡأَنۡهَٰرُ وَيَجۡعَل لَّكَ قُصُورَۢا
Hồng phúc thay Allah, Đấng mà nếu muốn thì Ngài đã tạo cho Ngươi nhiều thứ khác tốt đẹp hơn những thứ mà chúng đã gợi ý Ngươi. Ngài thừa sức ban cho cuộc sống của Ngươi hưởng thụ trong những ngôi vườn để Ngươi ăn trái quả của nó và trong những ngôi vườn đo có những dòng sông chảy bên dưới những tòa lâu đài tráng lệ để Ngươi sống hưởng lạc.
التفاسير العربية:
بَلۡ كَذَّبُواْ بِٱلسَّاعَةِۖ وَأَعۡتَدۡنَا لِمَن كَذَّبَ بِٱلسَّاعَةِ سَعِيرًا
Và họ đã không thật lòng nói ra để yêu cầu Chân Lý và tìm kiếm bằng chứng, đúng hơn là họ muốn thể hiện mình đã bác bỏ Ngày Tận Thế nhưng TA đã chuẩn bị sẵn cho đám người bác bỏ Ngày Tận Thế Hỏa Ngục bùng cháy dữ dội.
التفاسير العربية:
من فوائد الآيات في هذه الصفحة:
• اتصاف الإله الحق بالخلق والنفع والإماتة والإحياء، وعجز الأصنام عن كل ذلك.
* Thuộc tính của Thượng Đế đích thực là tạo hóa, ban phúc, phục sinh và làm cho chết. Các bục tượng đều bất lực với những điều đó.

• إثبات صفتي المغفرة والرحمة لله.
* Khẳng định hai thuộc tính của Allah, đó là tha thứ và thương xót.

• الرسالة لا تستلزم انتفاء البشرية عن الرسول.
* Không nhất thiết chọn ai đó ngoài con người để làm Thiên Sứ.

• تواضع النبي صلى الله عليه وسلم حيث يعيش كما يعيش الناس.
* Hình ảnh đời sống của Thiên Sứ rất giản dị khi Người bươn chải tìm kế sinh nhai như bao người.

إِذَا رَأَتۡهُم مِّن مَّكَانِۭ بَعِيدٖ سَمِعُواْ لَهَا تَغَيُّظٗا وَزَفِيرٗا
Khi Hỏa Ngục nhìn thấy nhóm người ngoại đạo từ đằng xa khi chúng đang bị dẫn bộ đến thì nó rít lên dữ dội, những kẻ vô đức tin nghe thấy tiếng rít đáng sợ của nó.
التفاسير العربية:
وَإِذَآ أُلۡقُواْ مِنۡهَا مَكَانٗا ضَيِّقٗا مُّقَرَّنِينَ دَعَوۡاْ هُنَالِكَ ثُبُورٗا
Và khi nhóm người ngoại đạo bị quẳng vào một xó chật hẹp của Hỏa Ngục với đối tay bị xiềng xích dính vào cổ thì chúng gào thét muốn được chết phứt cho rồi hồng thoát được cảnh bị trừng phạt.
التفاسير العربية:
لَّا تَدۡعُواْ ٱلۡيَوۡمَ ثُبُورٗا وَٰحِدٗا وَٱدۡعُواْ ثُبُورٗا كَثِيرٗا
Ngày hôm nay, các ngươi - hỡi nhóm người vô đức tin - đừng có cầu xin được chết một lần rồi im lặng mà hãy lặp lại nhiều lần lên nào xem ai quan tâm đến lời thỉnh cầu của các ngươi không. Không, các ngươi sẽ phải mãi mãi ở trong hình phạt đó.
التفاسير العربية:
قُلۡ أَذَٰلِكَ خَيۡرٌ أَمۡ جَنَّةُ ٱلۡخُلۡدِ ٱلَّتِي وُعِدَ ٱلۡمُتَّقُونَۚ كَانَتۡ لَهُمۡ جَزَآءٗ وَمَصِيرٗا
Ngươi hãy bảo họ - hỡi Thiên Sứ -: Với hình phạt đã miêu tả cho các ngươi tốt hơn hay là Thiên Đàng vĩnh cữu không bao giờ tiêu vong, không bao giờ chấm dứt tốt hơn? Đó là thứ mà Allah đã hứa làm phần thưởng ban cho đám nô lệ có đức tin của Ngài khi họ trở về trình diện Ngài trong Ngày Tận Thế.
التفاسير العربية:
لَّهُمۡ فِيهَا مَا يَشَآءُونَ خَٰلِدِينَۚ كَانَ عَلَىٰ رَبِّكَ وَعۡدٗا مَّسۡـُٔولٗا
Trong Thiên Đàng, họ tự do hưởng lạc. Đó là lời hứa mà Allah đã hứa với đám nô lệ có đức tin của Ngài, lời hứa đó nhất định được Allah thực hiện, Ngài không bao giờ thất hứa.
التفاسير العربية:
وَيَوۡمَ يَحۡشُرُهُمۡ وَمَا يَعۡبُدُونَ مِن دُونِ ٱللَّهِ فَيَقُولُ ءَأَنتُمۡ أَضۡلَلۡتُمۡ عِبَادِي هَٰٓؤُلَآءِ أَمۡ هُمۡ ضَلُّواْ ٱلسَّبِيلَ
Và vào ngày Allah phục sinh nhóm người đa thần vô đức tin cùng với thần linh mà chúng thờ phượng ngoài Allah, Ngài hỏi mang tính khinh miệt nhóm thần linh được tôn thờ: Có phải chính các ngươi đã ra lệnh đám nô lệ của TA thờ phượng các ngươi phải không hay là họ tự đẩy mình rời vào lầm lạc?
التفاسير العربية:
قَالُواْ سُبۡحَٰنَكَ مَا كَانَ يَنۢبَغِي لَنَآ أَن نَّتَّخِذَ مِن دُونِكَ مِنۡ أَوۡلِيَآءَ وَلَٰكِن مَّتَّعۡتَهُمۡ وَءَابَآءَهُمۡ حَتَّىٰ نَسُواْ ٱلذِّكۡرَ وَكَانُواْ قَوۡمَۢا بُورٗا
Nhóm thần linh bào chữa: Lạy Thượng Đế của bầy tôi, Ngài vô can với tất cả những gì đã gán ghép cho Ngài, bầy tôi không dám tự ý chọn ai đó ngoài Ngài làm Đấng Bảo Hộ cho họ, thế thì làm sao bề tôi dám kêu gọi họ thờ phượng bầy tôi thay vì Ngài. Chẳng qua là Ngài đã ban cho họ và tổ tiên họ sống sung sướng, hưởng thụ trên trần gian khiến họ lún sâu hơn trong tội lỗi đến nỗi họ quên mất lời nhắc nhở của Ngài nên đã thờ phượng ngoài Ngài, họ là đám người bị diệt vong.
التفاسير العربية:
فَقَدۡ كَذَّبُوكُم بِمَا تَقُولُونَ فَمَا تَسۡتَطِيعُونَ صَرۡفٗا وَلَا نَصۡرٗاۚ وَمَن يَظۡلِم مِّنكُمۡ نُذِقۡهُ عَذَابٗا كَبِيرٗا
Quả thật, lời thú tội của các ngươi đã bị bác bỏ - hỡi nhóm người đa thần - từ phía các thần linh mà các ngươi từng thờ phượng trước đây ngoài Allah. Thế là các ngươi bất lực bảo vệ bản thân khỏi hình phạt, lại càng không có ai dám giúp đỡ các ngươi. Về các ngươi - hỡi những người có đức tin - dám gây bất công thờ phượng ai khác cùng Allah, TA sẽ cho hắn nếm hình phạt khủng khiếp.
التفاسير العربية:
وَمَآ أَرۡسَلۡنَا قَبۡلَكَ مِنَ ٱلۡمُرۡسَلِينَ إِلَّآ إِنَّهُمۡ لَيَأۡكُلُونَ ٱلطَّعَامَ وَيَمۡشُونَ فِي ٱلۡأَسۡوَاقِۗ وَجَعَلۡنَا بَعۡضَكُمۡ لِبَعۡضٖ فِتۡنَةً أَتَصۡبِرُونَۗ وَكَانَ رَبُّكَ بَصِيرٗا
Và TA đã cử phái trước Ngươi - hỡi Thiên Sứ - những Thiên Sứ cũng là người phàm, cũng ăn uống, cũng đi lại trong chợ, hoàn toàn không phải là điều mới mẻ gì. Và TA cũng định đoạt trong các ngươi - hỡi con người - có người giàu, có người nghèo, có người khỏe, có người bệnh, mỗi người mỗi hoàn cảnh, một khi các ngươi kiên nhẫn chịu đựng thử thách sẽ được Allah ban thưởng vì sự nhẫn nại của các ngươi. Thượng Đế của Ngươi luôn thấy rõ ai kiên nhẫn và ai không kiên nhẫn, ai ngoan ngoãn tuân lệnh Ngài và ai chống đối Ngài.
التفاسير العربية:
من فوائد الآيات في هذه الصفحة:
• الجمع بين الترهيب من عذاب الله والترغيب في ثوابه.
* Cùng lúc cảnh báo về hình phạt của Allah và thúc giục khát khao về phần thưởng của Ngài.

• متع الدنيا مُنْسِية لذكر الله.
* Sự mệt mỏi ở trần gian được xua tan bởi lời tụng niệm Allah.

• بشرية الرسل نعمة من الله للناس لسهولة التعامل معهم.
* Việc Thiên Sứ là người phàm mục đích để dễ tiếp xúc và quan hệ với con người, đó là một hồng ân của Allah.

• تفاوت الناس في النعم والنقم اختبار إلهي لعباده.
* Việc con người khác nhau về hoàn cảnh, người sướng, người khổ là thử thách của Thượng Đế.

۞ وَقَالَ ٱلَّذِينَ لَا يَرۡجُونَ لِقَآءَنَا لَوۡلَآ أُنزِلَ عَلَيۡنَا ٱلۡمَلَٰٓئِكَةُ أَوۡ نَرَىٰ رَبَّنَاۗ لَقَدِ ٱسۡتَكۡبَرُواْ فِيٓ أَنفُسِهِمۡ وَعَتَوۡ عُتُوّٗا كَبِيرٗا
Và đám người ngoại đạo không tin tưởng cuộc gặp gỡ TA, cũng không sợ hình phạt của TA, chúng nói: "Sao Allah không cử Thiên Thần đến gặp bọn ta để xác định với bọn ta về sứ mạng của Muhammad hoặc cho bọn ta tận mắt nhìn thấy Thượng Đế để Ngài cho bọn ta biết sự thật về điều đó?" Sự ngạo mạn ngông cuồng đã ngăn chúng khỏi đức tin và lời nói của chúng đã vượt giới cho phép nên đã biến chúng thành đám người vô đức tin và sai quấy quá mức.
التفاسير العربية:
يَوۡمَ يَرَوۡنَ ٱلۡمَلَٰٓئِكَةَ لَا بُشۡرَىٰ يَوۡمَئِذٖ لِّلۡمُجۡرِمِينَ وَيَقُولُونَ حِجۡرٗا مَّحۡجُورٗا
Vào ngày mà người vô đức tin tận mắt nhìn thấy các Thiên Thần lúc chết, lúc trong cõi Barzakh (cõi mộ), lúc phục sinh, lúc được lùa đến tập trung để tính sổ và lúc bị tống vào Hỏa Ngục nhưng chúng không hề được an ủi trong những lúc đó, khác với những người có đức tin, và chúng sẽ được các Thiên Thần bảo: Các ngươi bị Allah cấm báo tin vui cho các ngươi.
التفاسير العربية:
وَقَدِمۡنَآ إِلَىٰ مَا عَمِلُواْ مِنۡ عَمَلٖ فَجَعَلۡنَٰهُ هَبَآءٗ مَّنثُورًا
Và TA trở lại kiểm tra mọi việc mà những kẻ vô đức tin đã làm ở trần gian gồm những việc tốt, việc thiện. Tất cả đều bị TA xóa bỏ vì nguyên nhân vô đức tin của chúng, TA biến tất cả thành cát bụi bay tứ tán như hình ảnh thấy được lúc ánh nắng soi vào cửa sổ.
التفاسير العربية:
أَصۡحَٰبُ ٱلۡجَنَّةِ يَوۡمَئِذٍ خَيۡرٞ مُّسۡتَقَرّٗا وَأَحۡسَنُ مَقِيلٗا
Những người có đức tin là cư dân của Thiên Đàng trong ngày hôm đó, họ có một nơi ở tốt đẹp, một nơi an nghỉ tuyệt vời. Đói là bởi họ tin tưởng nơi Allah và việc làm của họ thì thiện tốt.
التفاسير العربية:
وَيَوۡمَ تَشَقَّقُ ٱلسَّمَآءُ بِٱلۡغَمَٰمِ وَنُزِّلَ ٱلۡمَلَٰٓئِكَةُ تَنزِيلًا
Ngươi hãy nghĩ - hỡi Thiên Sứ - đến Ngày mà bầu trời bị tách ra khỏi những đám mây trắng và các Thiên Thần ồ ạt kéo xuống vùng đất phục sinh với số lượng rất đông.
التفاسير العربية:
ٱلۡمُلۡكُ يَوۡمَئِذٍ ٱلۡحَقُّ لِلرَّحۡمَٰنِۚ وَكَانَ يَوۡمًا عَلَى ٱلۡكَٰفِرِينَ عَسِيرٗا
Vương quyền thật sự trong Ngày Tận Thế là của Đấng Arrahman Hiển Vinh, và đó là Ngày đầy khó khăn cực nhọc cho nhóm người vô đức tin, trái ngược với tình trạng của người có đức tin, họ được thuận lợi và dễ dàng.
التفاسير العربية:
وَيَوۡمَ يَعَضُّ ٱلظَّالِمُ عَلَىٰ يَدَيۡهِ يَقُولُ يَٰلَيۡتَنِي ٱتَّخَذۡتُ مَعَ ٱلرَّسُولِ سَبِيلٗا
Ngươi hãy nghĩ - hỡi Thiên Sứ - đến Ngày mà những tên sai quấy do đã không chịu noi theo Thiên Sứ sẽ tự cắn bàn tay mình nuối tiếc mà nói: Ôi phải chi trước đây mình đi theo Thiên Sứ với những gì Người mang đến từ Thượng Đế thì mình đã đi theo Người đến được với chiến thắng.
التفاسير العربية:
يَٰوَيۡلَتَىٰ لَيۡتَنِي لَمۡ أَتَّخِذۡ فُلَانًا خَلِيلٗا
Và y nói trong đau khổ tột cùng và tự nguyền rủa bản thân: Mình thật là khốn nạn, phải chi đừng chọn lấy tên vô đức tin đó làm bạn thân.
التفاسير العربية:
لَّقَدۡ أَضَلَّنِي عَنِ ٱلذِّكۡرِ بَعۡدَ إِذۡ جَآءَنِيۗ وَكَانَ ٱلشَّيۡطَٰنُ لِلۡإِنسَٰنِ خَذُولٗا
Chính tên bạn thân vô đức tin đó đã kéo mình rời xa Qur'an sau khi đường lối của Thiên Sứ đã đến với mình; và Shaytan chuyên lường gạt con người mãi đến khi con người rơi vào khó nhọc thì hắn chạy mất.
التفاسير العربية:
وَقَالَ ٱلرَّسُولُ يَٰرَبِّ إِنَّ قَوۡمِي ٱتَّخَذُواْ هَٰذَا ٱلۡقُرۡءَانَ مَهۡجُورٗا
Và trong ngày hôm đó Thiên Sứ than phiền về tình trạng của dân chúng của Người: Lạy Thượng Đế, quả thật dân chúng của bề tôi, nhóm người mà Ngài gởi bề tôi đến với họ đã bỏ mặc và xa lánh Qur'an.
التفاسير العربية:
وَكَذَٰلِكَ جَعَلۡنَا لِكُلِّ نَبِيٍّ عَدُوّٗا مِّنَ ٱلۡمُجۡرِمِينَۗ وَكَفَىٰ بِرَبِّكَ هَادِيٗا وَنَصِيرٗا
Và giống như những gì Ngươi đã gặp - hỡi Thiên Sứ - từ dân chúng của mình qua việc hãm hại, cấm cản con đường của nhà Ngươi, TA đã tạo cho mỗi vị Nabi phải đối đầu với quần chúng mình, nhưng chỉ cần Thượng Đế của Ngươi là đủ hướng dẫn đến với Chân Lý và đủ sức phù hộ Ngươi chiến thắng kẻ thù.
التفاسير العربية:
وَقَالَ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ لَوۡلَا نُزِّلَ عَلَيۡهِ ٱلۡقُرۡءَانُ جُمۡلَةٗ وَٰحِدَةٗۚ كَذَٰلِكَ لِنُثَبِّتَ بِهِۦ فُؤَادَكَۖ وَرَتَّلۡنَٰهُ تَرۡتِيلٗا
Và nhóm người không tin tưởng Allah lên tiếng: Sao không ban xuống cho Thiên Sứ trọn quyển Qur'an cùng một lúc, sao lại phải ban xuống từng giai đoạn. Bằng cách thiên khải Qur'an xuống dần dần theo từng giai đoạn là để trấn an tấm lòng của Ngươi - hỡi Thiên Sứ - với cách thiên khải hết lần này đến lần khác là để giúp ngươi dễ hiểu và dễ thuộc.
التفاسير العربية:
من فوائد الآيات في هذه الصفحة:
• الكفر مانع من قبول الأعمال الصالحة.
* Sự vô đức tin ngăn cản chấp nhận việc làm ngoan đạo.

• خطر قرناء السوء.
* Nguy hiểm tiềm ẩn khi có bạn bè xấu.

• ضرر هجر القرآن.
* Ngoảnh mặt với Qur'an là hành động xấu.

• من حِكَمِ تنزيل القرآن مُفَرّقًا طمأنة النبي صلى الله عليه وسلم وتيسير فهمه وحفظه والعمل به.
* Một trong những giá trị của việc thiên khải Qur'an xuống từ từ theo từng giai đoạn là để trấn an tấm lòng của Thiên Sứ, tạo sự dễ dàng cho sự thông hiểu của Ngươi cũng như trong học thuộc lòng và áp dụng.

وَلَا يَأۡتُونَكَ بِمَثَلٍ إِلَّا جِئۡنَٰكَ بِٱلۡحَقِّ وَأَحۡسَنَ تَفۡسِيرًا
Và không một hình ảnh thí dụ nào mang đến hỏi Ngươi - hỡi Thiên Sứ - từ nhóm đa thần mà không được TA giúp Ngươi trả lời cặn kẻ, chính xác từng chi tiết và TA đã giúp Ngươi trình bày rõ ràng nhất.
التفاسير العربية:
ٱلَّذِينَ يُحۡشَرُونَ عَلَىٰ وُجُوهِهِمۡ إِلَىٰ جَهَنَّمَ أُوْلَٰٓئِكَ شَرّٞ مَّكَانٗا وَأَضَلُّ سَبِيلٗا
Vào Ngày Tận Thế, có những kẻ bị kéo úp mặt quẳng vào Hỏa Ngục, đó là nơi ở tồi tệ nhất, chỉ vì chúng đã rời xa Chân Lý bởi con đường của chúng là con đường của sự vô đức tin và lầm lạc.
التفاسير العربية:
وَلَقَدۡ ءَاتَيۡنَا مُوسَى ٱلۡكِتَٰبَ وَجَعَلۡنَا مَعَهُۥٓ أَخَاهُ هَٰرُونَ وَزِيرٗا
Và chắc chắn TA đã ban cho Musa Kinh Tawrah và bổ nhiệm thêm cho Y người anh (em) trai Harun với vai trò hỗ trợ, phò tá.
التفاسير العربية:
فَقُلۡنَا ٱذۡهَبَآ إِلَى ٱلۡقَوۡمِ ٱلَّذِينَ كَذَّبُواْ بِـَٔايَٰتِنَا فَدَمَّرۡنَٰهُمۡ تَدۡمِيرٗا
TA bảo với hai anh em Y: Hai Ngươi đi đến gặp Fir-'awn và dân chúng của hắn, những kẻ mà chúng đã phủ nhận những dấu hiệu của TA. Cả hai hãy thi hành mệnh lệnh. Thế là cả hai đến gặp chúng và mời gọi chúng đến với Tawhid (độc tôn) Allah nhưng chúng đã phủ nhận hai anh em của Y, thế là chúng bị TA tiêu diệt bằng một sự tiêu diệt khủng khiếp.
التفاسير العربية:
وَقَوۡمَ نُوحٖ لَّمَّا كَذَّبُواْ ٱلرُّسُلَ أَغۡرَقۡنَٰهُمۡ وَجَعَلۡنَٰهُمۡ لِلنَّاسِ ءَايَةٗۖ وَأَعۡتَدۡنَا لِلظَّٰلِمِينَ عَذَابًا أَلِيمٗا
Và dân chúng của Nuh đã mang tội bác bỏ sứ mạng của tất cả Thiên Sứ chỉ vì chúng đã bác bỏ sứ mạng của Nuh, chúng đã bị TA nhấn chìm trong biển, việc trừng phạt chúng là bằng chứng về năng lực của TA đối với đám người bất công và TA cũng đã chuẩn bị sẵn cho đám người bất công một hình phạt đau đớn trong Ngày Tận Thế.
التفاسير العربية:
وَعَادٗا وَثَمُودَاْ وَأَصۡحَٰبَ ٱلرَّسِّ وَقُرُونَۢا بَيۡنَ ذَٰلِكَ كَثِيرٗا
Và TA cũng đã tiêu diệt người dân 'Ad của Hud, người dân Thamud của Saleh, người dân Al-Bi'r và TA cũng đã tiêu diệt biết bao cộng đồng giữa ba nhóm người đó.
التفاسير العربية:
وَكُلّٗا ضَرَبۡنَا لَهُ ٱلۡأَمۡثَٰلَۖ وَكُلّٗا تَبَّرۡنَا تَتۡبِيرٗا
Và tất cả những nhóm người bị tiêu diệt trước đây đều được TA kể lại quá trình tiêu diệt chúng cho các ngươi nghe để các ngươi lấy đó làm bài học, tất cả chúng bị tiêu diệt vì lý do vô đức tin và ngông cuồng.
التفاسير العربية:
وَلَقَدۡ أَتَوۡاْ عَلَى ٱلۡقَرۡيَةِ ٱلَّتِيٓ أُمۡطِرَتۡ مَطَرَ ٱلسَّوۡءِۚ أَفَلَمۡ يَكُونُواْ يَرَوۡنَهَاۚ بَلۡ كَانُواْ لَا يَرۡجُونَ نُشُورٗا
Và chắc chắn nhóm người phủ nhận trong quần chúng của Ngươi - khi chúng hướng đến Sham - đi ngang qua ngôi làng của dân chúng Lut đã bị trận mưa đá trừng phạt vì tội lỗi ô nhục để chúng làm bài học, chẳng lẽ chúng đã không nhìn thấy ngôi làng đó sao? Không, thật ra chúng chỉ không tin sẽ được phục sinh để tính sổ sau đó mà thôi.
التفاسير العربية:
وَإِذَا رَأَوۡكَ إِن يَتَّخِذُونَكَ إِلَّا هُزُوًا أَهَٰذَا ٱلَّذِي بَعَثَ ٱللَّهُ رَسُولًا
Và khi gặp Ngươi - hỡi Thiên Sứ - đám người vô đức tin này chế nhạo Ngươi bằng câu: Liệu đây có phải là người đã được Allah gởi đến cho chúng ta với sứ mạng Thiên Sứ thật chăng?!
التفاسير العربية:
إِن كَادَ لَيُضِلُّنَا عَنۡ ءَالِهَتِنَا لَوۡلَآ أَن صَبَرۡنَا عَلَيۡهَاۚ وَسَوۡفَ يَعۡلَمُونَ حِينَ يَرَوۡنَ ٱلۡعَذَابَ مَنۡ أَضَلُّ سَبِيلًا
Chúng nói: "Quả thật, suýt nữa thì Y đã khiến chúng ta từ bỏ việc thờ phượng thần linh của chúng ta rồi, giá như chúng ta không đủ kiên trì thì chúng ta đã bị những bằng chứng của Y đánh lừa mất rồi." Ngươi cứ mặc chúng, rồi đây chúng sẽ sớm biết khi tận mắt nhìn thấy hình phạt sau khi được phục sinh từ cõi mộ trong Ngày Tận Thế, chúng mới vỡ lẽ ai mới thật sự là kẻ bị lầm lạc?
التفاسير العربية:
أَرَءَيۡتَ مَنِ ٱتَّخَذَ إِلَٰهَهُۥ هَوَىٰهُ أَفَأَنتَ تَكُونُ عَلَيۡهِ وَكِيلًا
Há Ngươi - hỡi Thiên Sứ - đã không nhìn thấy những kẻ đã tôn dục vọng của bản thân lên làm thần linh để y phục tùng hay sao? Phải chăng Ngươi có trách nhiệm hộ mệnh ban đức tin Iman cho y và cấm cản y khỏi sự vô thần?
التفاسير العربية:
من فوائد الآيات في هذه الصفحة:
• الكفر بالله والتكذيب بآياته سبب إهلاك الأمم.
* Phủ nhận Allah và cho rằng các dấu hiệu của Ngài là dối trá là nguyên nhân khiến các cộng đồng bị tiêu diệt.

• غياب الإيمان بالبعث سبب عدم الاتعاظ.
* Không có đức tin Iman nơi sự phục sinh là nguyên nhân không thức tỉnh.

• السخرية بأهل الحق شأن الكافرين.
* Nhạo báng những người của Chân Lý là bản tính của những người vô đức tin.

• خطر اتباع الهوى.
* Mối nguy hiểm của việc chiều theo dục vọng.

أَمۡ تَحۡسَبُ أَنَّ أَكۡثَرَهُمۡ يَسۡمَعُونَ أَوۡ يَعۡقِلُونَۚ إِنۡ هُمۡ إِلَّا كَٱلۡأَنۡعَٰمِ بَلۡ هُمۡ أَضَلُّ سَبِيلًا
Liệu Ngươi - hỡi Thiên Sứ - cho là đa số những kẻ mà Ngươi gọi họ đến với việc tôn thờ và phục tùng một mình Allah biết lắng nghe và chấp nhận hoặc chúng nhận thức được các bằng chứng đó chăng? Không, chúng chẳng khác gì loài súc vật không thể nghe, không thể nhận thức và càng không hiểu biết, chúng còn lạc đường xa hơn súc vật.
التفاسير العربية:
أَلَمۡ تَرَ إِلَىٰ رَبِّكَ كَيۡفَ مَدَّ ٱلظِّلَّ وَلَوۡ شَآءَ لَجَعَلَهُۥ سَاكِنٗا ثُمَّ جَعَلۡنَا ٱلشَّمۡسَ عَلَيۡهِ دَلِيلٗا
Ngươi không thấy sao - hỡi Thiên Sứ - vết tích tạo hóa của Allah khi Ngài trải cái bóng trên mặt đất, nếu muốn Ngài đã giữ yên không cho chúng cử động. Sau đó, TA đã tạo mặt trời làm bằng chứng cho việc kéo dài hoặc thu ngắn cái bóng.
التفاسير العربية:
ثُمَّ قَبَضۡنَٰهُ إِلَيۡنَا قَبۡضٗا يَسِيرٗا
Sau đó, TA đã túm lấy cái bóng thật chậm rãi, từ từ, phụ thuộc vào sự nhô lên của mặt trời.
التفاسير العربية:
وَهُوَ ٱلَّذِي جَعَلَ لَكُمُ ٱلَّيۡلَ لِبَاسٗا وَٱلنَّوۡمَ سُبَاتٗا وَجَعَلَ ٱلنَّهَارَ نُشُورٗا
Và Allah là Đấng đã làm ban đêm như một tấm chăn đắp cho các ngươi và che phủ các sự vật, Ngài đã làm giấc ngủ thành một sự nghỉ ngơi cho các ngươi sau một cuộc lao động, và Ngài làm ban ngày thành thời gian lý tưởng để các ngươi lao động, sản xuất và tìm kiếm kế sinh nhai.
التفاسير العربية:
وَهُوَ ٱلَّذِيٓ أَرۡسَلَ ٱلرِّيَٰحَ بُشۡرَۢا بَيۡنَ يَدَيۡ رَحۡمَتِهِۦۚ وَأَنزَلۡنَا مِنَ ٱلسَّمَآءِ مَآءٗ طَهُورٗا
Và Ngài là Đấng gởi những cơn gió mang tin vui báo hiệu về một cơn mưa được trút xuống cho đám nô lệ của Ngài từ lòng thương xót của Ngài, và Ngài đã trút xuống từ bầu trời những cơn mưa tinh khiết để tẩy rửa.
التفاسير العربية:
لِّنُحۡـِۧيَ بِهِۦ بَلۡدَةٗ مَّيۡتٗا وَنُسۡقِيَهُۥ مِمَّا خَلَقۡنَآ أَنۡعَٰمٗا وَأَنَاسِيَّ كَثِيرٗا
TA dùng nước mưa đã trút xuống đó để phục hồi sự sống cho vùng đất chết khô, làm mọc ra cây trái, thảo mộc xanh tươi và dùng làm nguồn nước uống cho nhiều loại tạo hóa mà Ngài đã tạo trong đó có súc vật và con người.
التفاسير العربية:
وَلَقَدۡ صَرَّفۡنَٰهُ بَيۡنَهُمۡ لِيَذَّكَّرُواْ فَأَبَىٰٓ أَكۡثَرُ ٱلنَّاسِ إِلَّا كُفُورٗا
Và TA đã trình bày biết bao bằng chứng và lý lẽ để chúng lấy đó làm bài học, nhưng đa số nhân loại thường vô ơn và phủ nhận sự thật.
التفاسير العربية:
وَلَوۡ شِئۡنَا لَبَعَثۡنَا فِي كُلِّ قَرۡيَةٖ نَّذِيرٗا
Và nếu muốn là TA đã gởi đến mỗi ngôi làng một Thiên Sứ để cảnh báo họ, để dọa họ về hình phạt của Allah nhưng TA đã không làm thế, TA chỉ gởi Muhammad đảm nhận sứ mạng Thiên Sứ đến với toàn thể loài người.
التفاسير العربية:
فَلَا تُطِعِ ٱلۡكَٰفِرِينَ وَجَٰهِدۡهُم بِهِۦ جِهَادٗا كَبِيرٗا
Thế nên, Ngươi chớ nghe theo lời đám người vô đức tin khi chúng muốn Ngươi chiều theo chúng, tâng bốc chúng về những gì chúng đã gợi ý với Ngươi, Ngươi hãy dùng Qur'an mà đấu tranh với chúng bằng cuộc đấu tranh mạnh mẽ với sự kiên nhẫn trên mọi gây hại của chúng khi chúng cố ngăn chặn con đường kêu gọi đến với Allah của Ngươi.
التفاسير العربية:
۞ وَهُوَ ٱلَّذِي مَرَجَ ٱلۡبَحۡرَيۡنِ هَٰذَا عَذۡبٞ فُرَاتٞ وَهَٰذَا مِلۡحٌ أُجَاجٞ وَجَعَلَ بَيۡنَهُمَا بَرۡزَخٗا وَحِجۡرٗا مَّحۡجُورٗا
Và Allah Hiển Vinh là Đấng đã tách biệt hai nguồn nước mặn và nước ngọt bởi một vách chắc vô hình cản chúng quyện vào nhau.
التفاسير العربية:
وَهُوَ ٱلَّذِي خَلَقَ مِنَ ٱلۡمَآءِ بَشَرٗا فَجَعَلَهُۥ نَسَبٗا وَصِهۡرٗاۗ وَكَانَ رَبُّكَ قَدِيرٗا
Và Ngài đã tạo hóa con người từ tinh dịch của đàn ông và phụ nữ, Ngài kết chặt loài người bằng hai mối quan hệ ruột thịt và kết hôn. Thượng Đế của Ngươi - hỡi Thiên Sứ - là Đấng toàn năng, không gì làm Ngài bất lực và một trong những quyền năng của Ngài là Ngài đã tạo ra con người từ tinh dịch của đàn ông và đàn bà.
التفاسير العربية:
وَيَعۡبُدُونَ مِن دُونِ ٱللَّهِ مَا لَا يَنفَعُهُمۡ وَلَا يَضُرُّهُمۡۗ وَكَانَ ٱلۡكَافِرُ عَلَىٰ رَبِّهِۦ ظَهِيرٗا
Và nhóm người vô đức tin đã thờ phượng ngoài Allah những bục tượng không giúp gì được cho họ khi họ phục tùng chúng và cũng không thể hại được họ khi họ bất tuân chúng, và nhóm người vô đức tin đã ùa theo lũ Shaytan làm những điều làm Allah giận dữ.
التفاسير العربية:
من فوائد الآيات في هذه الصفحة:
• انحطاط الكافر إلى مستوى دون مستوى الحيوان بسبب كفره بالله.
* Những người vô đức tin thấp hèn đáng kinh hơn cả súc vật ở nơi Allah vì họ không có đức tin nơi Ngài.

• ظاهرة الظل آية من آيات الله الدالة على قدرته.
* Bóng mát là một trong các dấu hiệu của Allah chứng minh về quyền năng của Ngài.

• تنويع الحجج والبراهين أسلوب تربوي ناجح.
* Sử dụng các dạng lập luận và các bằng chứng là một trong những phương pháp giáo dục hiệu quả.

• الدعوة بالقرآن من صور الجهاد في سبيل الله.
* Dùng Qur'an để kêu gọi là một trong những hình ảnh đấu tranh cho con đường chính nghĩa của Allah.

وَمَآ أَرۡسَلۡنَٰكَ إِلَّا مُبَشِّرٗا وَنَذِيرٗا
Và TA chỉ gởi Ngươi - hỡi Thiên Sứ - với sứ mạng báo tin mừng cho ai phục tùng Allah bằng đức tin Iman và năng hành đạo, đồng thời cảnh báo những kẻ bất tuân bằng sự vô đức tin và chống đối.
التفاسير العربية:
قُلۡ مَآ أَسۡـَٔلُكُمۡ عَلَيۡهِ مِنۡ أَجۡرٍ إِلَّا مَن شَآءَ أَن يَتَّخِذَ إِلَىٰ رَبِّهِۦ سَبِيلٗا
Ngươi hãy bảo - hỡi Thiên Sứ - Ta không đòi hỏi các ngươi tiền thù lao cho sứ mạng truyền bá của Ta ngoại trừ ai đó tự nguyện muốn chọn con đường bố thí để hài lòng Allah thì hãy làm.
التفاسير العربية:
وَتَوَكَّلۡ عَلَى ٱلۡحَيِّ ٱلَّذِي لَا يَمُوتُ وَسَبِّحۡ بِحَمۡدِهِۦۚ وَكَفَىٰ بِهِۦ بِذُنُوبِ عِبَادِهِۦ خَبِيرًا
Và Ngươi - hỡi Thiên Sứ - hãy phó thác mọi công việc của Ngươi cho Allah, Đấng Sống Mãi, Đấng Bất Diệt không bao giờ chết, Ngài vượt bên trên tất cả mọi khiếm khuyết, và một mình Ngài biết tận tường tội lỗi của đám nô lệ của Ngài.
التفاسير العربية:
ٱلَّذِي خَلَقَ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضَ وَمَا بَيۡنَهُمَا فِي سِتَّةِ أَيَّامٖ ثُمَّ ٱسۡتَوَىٰ عَلَى ٱلۡعَرۡشِۖ ٱلرَّحۡمَٰنُ فَسۡـَٔلۡ بِهِۦ خَبِيرٗا
Ngài đã tạo ra các tầng trời, trái đất và vạn vật giữa chúng trong sáu ngày, sau đó Ngài ngự bên trên chiếc Ngai Vương bằng thuộc tính tối cao của Ngài, Ngài là Đấng Rất Mực Độ Lượng, hãy cầu xin Ngài - hỡi Thiên Sứ - Ngài tinh thông tất cả, Ngài là Allah, Đấng không gì che giấu được Ngài.
التفاسير العربية:
وَإِذَا قِيلَ لَهُمُ ٱسۡجُدُواْۤ لِلرَّحۡمَٰنِ قَالُواْ وَمَا ٱلرَّحۡمَٰنُ أَنَسۡجُدُ لِمَا تَأۡمُرُنَا وَزَادَهُمۡ نُفُورٗا۩
Và khi có lời bảo người vô đức tin: Các ngươi hãy quỳ lạy Đấng Rất Mực Độ Lượng. Chúng nói: Không, bọn ta không quỳ lạy Đấng Rất Mực Độ Lượng đó, Đấng đó là ai vậy? Bọn ta không biết và cũng không công nhận Ngài, sao Ngươi lại ra lệnh bọn ta quỳ lạy Ngài trong khi bọn ta không biết về Ngài? Việc bảo chúng quỳ lạy khiến chúng càng không tin Allah nhiều hơn.
التفاسير العربية:
تَبَارَكَ ٱلَّذِي جَعَلَ فِي ٱلسَّمَآءِ بُرُوجٗا وَجَعَلَ فِيهَا سِرَٰجٗا وَقَمَرٗا مُّنِيرٗا
Thật phúc thay Đấng đã tạo cho bầu trời nhiều tinh tú và vì sao chỉ đường, đã tạo cho nó mặt trời như chiếc đèn chiếu sáng và mặt trăng chiếu ánh hào xuống mặt đất vào thời gian không có ánh sáng mặt trời.
التفاسير العربية:
وَهُوَ ٱلَّذِي جَعَلَ ٱلَّيۡلَ وَٱلنَّهَارَ خِلۡفَةٗ لِّمَنۡ أَرَادَ أَن يَذَّكَّرَ أَوۡ أَرَادَ شُكُورٗا
Và Allah là Đấng thay đổi ban đêm và ban ngày liên tiếp nhau để dành cho ai suy ngẫm về các dấu hiệu của Allah để được hướng dẫn hoặc muốn cám ơn Allah về hồng ân của Ngài.
التفاسير العربية:
وَعِبَادُ ٱلرَّحۡمَٰنِ ٱلَّذِينَ يَمۡشُونَ عَلَى ٱلۡأَرۡضِ هَوۡنٗا وَإِذَا خَاطَبَهُمُ ٱلۡجَٰهِلُونَ قَالُواْ سَلَٰمٗا
Và đám nô lệ có đức tin của Đấng Arrahman là nhóm người đi đứng với dạng điệu khiêm tốn và ôn tồn. Khi họ bị nhóm người thiếu hiểu biết gây sự thì họ không dùng cách tương tự để đáp trả mà họ dùng lời lẽ lịch thiệp.
التفاسير العربية:
وَٱلَّذِينَ يَبِيتُونَ لِرَبِّهِمۡ سُجَّدٗا وَقِيَٰمٗا
Họ là những ai tận dụng màn đêm để cúi đầu quỳ lạy Thượng Đế, đứng hành lễ Salah trên đôi chân của mình.
التفاسير العربية:
وَٱلَّذِينَ يَقُولُونَ رَبَّنَا ٱصۡرِفۡ عَنَّا عَذَابَ جَهَنَّمَۖ إِنَّ عَذَابَهَا كَانَ غَرَامًا
Họ là những ai khẩn cầu trong lời cầu xin: Lạy Thượng Đế của bầy tôi, xin kéo Hỏa Ngục rời xa bầy tôi, quả thật hình phạt Hỏa Ngục sẽ mãi mãi song hành cùng nhóm người chết trong tình trạng vô đức tin.
التفاسير العربية:
إِنَّهَا سَآءَتۡ مُسۡتَقَرّٗا وَمُقَامٗا
Chắc chắn đó là một nơi ở tồi tệ nhất, kinh tởm nhất cho ai ở trong đó.
التفاسير العربية:
وَٱلَّذِينَ إِذَآ أَنفَقُواْ لَمۡ يُسۡرِفُواْ وَلَمۡ يَقۡتُرُواْ وَكَانَ بَيۡنَ ذَٰلِكَ قَوَامٗا
Và những ai mà họ khi chi tiêu thì không phung phí và cũng không bủn xỉn với những gì bắt buộc phải chi dùng cho bản thân hoặc những điều khác, họ luôn chi dùng theo tiêu chuẩn trung bình, đúng mực.
التفاسير العربية:
من فوائد الآيات في هذه الصفحة:
• الداعي إلى الله لا يطلب الجزاء من الناس.
* Người kêu gọi đến với Allah không đòi hỏi thiên hạ tiền thù lao.

• ثبوت صفة الاستواء لله بما يليق به سبحانه وتعالى.
* Khẳng định thuộc tính an vị của Allah theo sự Tối Cao và Vĩ Đại của Ngài.

• أن الرحمن اسم من أسماء الله لا يشاركه فيه أحد قط، دال على صفة من صفاته وهي الرحمة.
* Arrahman là một trong các Đại Danh của Allah, không được phép gọi bất cứ ai ngoài Ngài, Đại Danh này có ý nghĩa là Đấng độ lượng, thương xót.

• إعانة العبد بتعاقب الليل والنهار على تدارُكِ ما فاتَهُ من الطاعة في أحدهما.
* Việc luân chuyển ban đêm và ban ngày giúp người bề tôi sửa chữa những gì đã mất vào một trong hai này.

• من صفات عباد الرحمن التواضع والحلم، وطاعة الله عند غفلة الناس، والخوف من الله، والتزام التوسط في الإنفاق وفي غيره من الأمور.
* Một trong những thuộc tính của đám nô lệ của Đấng Arrahman là khiêm tốn và nhẫn nại, luôn phục tùng Allah lúc thiên hạ chống đối, biết sợ Allah, luôn trung dung trong bố thí, chi tiêu và các việc làm khác.

وَٱلَّذِينَ لَا يَدۡعُونَ مَعَ ٱللَّهِ إِلَٰهًا ءَاخَرَ وَلَا يَقۡتُلُونَ ٱلنَّفۡسَ ٱلَّتِي حَرَّمَ ٱللَّهُ إِلَّا بِٱلۡحَقِّ وَلَا يَزۡنُونَۚ وَمَن يَفۡعَلۡ ذَٰلِكَ يَلۡقَ أَثَامٗا
Và những ai mà họ không hề khẩn cầu bất cứ thần linh nào khác cùng Allah Hiển Vinh, không sát hại bất cứ sinh mạng nào được Allah bảo vệ ngoại trừ Ngài cho phép giết như kẻ sát nhân hoặc phản đạo hoặc ngoại tình, và họ không vi phạm Zina. Đối với ai vi phạm những đại tội đó sẽ gánh chịu hình phạt đau đớn trong Ngày Phán Xét.
التفاسير العربية:
يُضَٰعَفۡ لَهُ ٱلۡعَذَابُ يَوۡمَ ٱلۡقِيَٰمَةِ وَيَخۡلُدۡ فِيهِۦ مُهَانًا
Vào Ngày Tận Thế hình phạt trừng trị được tăng gấp đôi và y sẽ phải mãi mãi chịu hình phạt một cách nhục nhã.
التفاسير العربية:
إِلَّا مَن تَابَ وَءَامَنَ وَعَمِلَ عَمَلٗا صَٰلِحٗا فَأُوْلَٰٓئِكَ يُبَدِّلُ ٱللَّهُ سَيِّـَٔاتِهِمۡ حَسَنَٰتٖۗ وَكَانَ ٱللَّهُ غَفُورٗا رَّحِيمٗا
Nhưng ai biết hối cải, biết tin tưởng Allah trở lại và siêng năng hành đạo chứng minh được sự hối cải của y là thật. Đó là nhóm người được Allah thay đổi việc làm xấu của y thành việc tốt, Allah luôn tha thứ tội lỗi của những ai biết sám hối, và Ngài nhân từ với họ.
التفاسير العربية:
وَمَن تَابَ وَعَمِلَ صَٰلِحٗا فَإِنَّهُۥ يَتُوبُ إِلَى ٱللَّهِ مَتَابٗا
Và ai sám hối với Allah và kiên trì một cách thật lòng trong việc hành đạo và từ bỏ tội lỗi thì chắc chắn sự sám hối đó được chấp nhận.
التفاسير العربية:
وَٱلَّذِينَ لَا يَشۡهَدُونَ ٱلزُّورَ وَإِذَا مَرُّواْ بِٱللَّغۡوِ مَرُّواْ كِرَامٗا
Và những ai mà họ không tham gia vào những điều giả dối như những chốn ăn chơi tội lỗi, những thú vui Haram và khi đi ngang qua những cuộc vui tầm phào làm mất nhân phẩm thì họ làm ngơ đi qua, họ không để bản thân trà trộn vào những chỗ như thế.
التفاسير العربية:
وَٱلَّذِينَ إِذَا ذُكِّرُواْ بِـَٔايَٰتِ رَبِّهِمۡ لَمۡ يَخِرُّواْ عَلَيۡهَا صُمّٗا وَعُمۡيَانٗا
Những ai mà khi các câu Kinh của Allah được xướng đọc cho họ nghe hoặc được mang ra cho họ thấy thì họ không hề tỏ vẻ mắt mù tai điếc.
التفاسير العربية:
وَٱلَّذِينَ يَقُولُونَ رَبَّنَا هَبۡ لَنَا مِنۡ أَزۡوَٰجِنَا وَذُرِّيَّٰتِنَا قُرَّةَ أَعۡيُنٖ وَٱجۡعَلۡنَا لِلۡمُتَّقِينَ إِمَامًا
Và những ai mà họ thường khấn vái trong lời cầu xin: Lạy Thượng Đế của bầy tôi, xin Ngài làm cho vợ con bầy tôi trở thành thú vui trong đôi mắt của bầy tôi bởi lòng kính sợ Ngài và ngay chính trên Chân Lý của Ngài; xin Ngài bổ nhiệm bầy tôi trở thành lãnh đạo mẫu mực cương trực của những người ngoan đạo.
التفاسير العربية:
أُوْلَٰٓئِكَ يُجۡزَوۡنَ ٱلۡغُرۡفَةَ بِمَا صَبَرُواْ وَيُلَقَّوۡنَ فِيهَا تَحِيَّةٗ وَسَلَٰمًا
Những người được miêu tả với những thuộc tính đó sẽ được ban thưởng ở trong những căn phòng cao sang của tầng Firdaws, tầng cao nhất trong Thiên Đàng vì lý do họ đã nhẫn nại phục tùng Allah và họ sẽ được Thiên Thần chào đón bằng lời chào an lành.
التفاسير العربية:
خَٰلِدِينَ فِيهَاۚ حَسُنَتۡ مُسۡتَقَرّٗا وَمُقَامٗا
Họ sẽ ở trong đó muôn đời, một chốn ở tuyệt vời cho ai ở trong nó.
التفاسير العربية:
قُلۡ مَا يَعۡبَؤُاْ بِكُمۡ رَبِّي لَوۡلَا دُعَآؤُكُمۡۖ فَقَدۡ كَذَّبۡتُمۡ فَسَوۡفَ يَكُونُ لِزَامَۢا
Ngươi - hỡi Thiên Sứ - hãy nói với nhóm người chìm sâu trong vô đức tin: Thượng Đế của các ngươi bất cần đến nguồn lợi trong việc ngoan đạo của các ngươi, nếu không có đám nô lệ đã cầu xin, đã khấn vái Ngài thì Ngài đã không thèm quan tâm đến các ngươi, do các ngươi đã cho rằng Thiên Sứ của Ngài là lường gạt khi Y đến với các ngươi, chắc chắn các ngươi sẽ phải chịu hậu quả cho việc phủ nhận đó, nó sẽ bám sát các ngươi.
التفاسير العربية:
من فوائد الآيات في هذه الصفحة:
• من صفات عباد الرحمن: البعد عن الشرك، وتجنُّب قتل الأنفس بغير حق، والبعد عن الزنى، والبعد عن الباطل، والاعتبار بآيات الله، والدعاء.
* Một trong những thuộc tính của đám nô lệ của Đấng Arrahman là tránh xa Shirk, không sát hại người vô tội, tránh xa Zina, tránh xa chuyện giả dối, bịa đặt, rất quan tâm đến các lời phán của Allah và luôn cầu xin Ngài.

• التوبة النصوح تقتضي ترك المعصية وفعل الطاعة.
* Sự sám hối thật lòng là từ bỏ việc làm tội lỗi và siêng năng hành đạo.

• الصبر سبب في دخول الفردوس الأعلى من الجنة.
* Nhẫn nại là nguyên nhân được cư ngụ tại tầng Firdaws, tầng cao nhất trong Thiên Đàng.

• غنى الله عن إيمان الكفار.
* Allah không cần đến đức tin của những kẻ vô đức tin.

 
ترجمة معاني سورة: الفرقان
فهرس السور رقم الصفحة
 
ترجمة معاني القرآن الكريم - الترجمة الفيتنامية للمختصر في تفسير القرآن الكريم - فهرس التراجم

الترجمة الفيتنامية للمختصر في تفسير القرآن الكريم، صادر عن مركز تفسير للدراسات القرآنية.

إغلاق