ترجمة معاني القرآن الكريم - الترجمة الفيتنامية للمختصر في تفسير القرآن الكريم * - فهرس التراجم


ترجمة معاني سورة: فصلت   آية:

سورة فصلت - Chương Fussilat

من مقاصد السورة:
بيان حال المعرضين عن الله، وذكر عاقبتهم.
Trình bày tình trạng của những kẻ quay lưng với Allah và đề cập về kết cục của họ.

حمٓ
{Ha.Mim} là những chữ cái được dùng để khai đề cho chương Kinh. Ý nghĩa của nó đã được trình bày ở phần đầu của chương Al-Baqarah.
التفاسير العربية:
تَنزِيلٞ مِّنَ ٱلرَّحۡمَٰنِ ٱلرَّحِيمِ
Đây là Kinh Qur'an được ban xuống bởi Allah, Đấng Rất Mực Độ lượng, Đấng Rất Mực Khoan Dung
التفاسير العربية:
كِتَٰبٞ فُصِّلَتۡ ءَايَٰتُهُۥ قُرۡءَانًا عَرَبِيّٗا لِّقَوۡمٖ يَعۡلَمُونَ
Một Kinh sách với các câu Kinh hoàn chỉnh được giải thích rất rõ ràng và chi tiết. Và Ngài đã thiên khải Qur'an bằng tiếng Ả-rập cho những người hiểu biết. Bởi vì Nó sẽ rất hữu ích cho đám người hiểu biết qua những ý nghĩa sâu xa của Nó. Song, những điều trong Nó sẽ hướng dẫn đến với chân lý.
التفاسير العربية:
بَشِيرٗا وَنَذِيرٗا فَأَعۡرَضَ أَكۡثَرُهُمۡ فَهُمۡ لَا يَسۡمَعُونَ
Nó báo tin mừng cho những người tin tưởng về những điều mà Allah đã chuẩn bị sẵn cho họ phần thưởng rất to lớn, song Nó cảnh báo những kẻ bất tuân về sự trừng phạt của Allah rất đau đớn, nhưng đa số bọn họ quay lưng bỏ đi cho nên họ không nghe thấu được về những điều được chỉ dẫn trong Nó
التفاسير العربية:
وَقَالُواْ قُلُوبُنَا فِيٓ أَكِنَّةٖ مِّمَّا تَدۡعُونَآ إِلَيۡهِ وَفِيٓ ءَاذَانِنَا وَقۡرٞ وَمِنۢ بَيۡنِنَا وَبَيۡنِكَ حِجَابٞ فَٱعۡمَلۡ إِنَّنَا عَٰمِلُونَ
Và họ bảo: Trái tim của bọn ta đã được niêm kín nên không nghe được những điều mà Ngươi mời gọi bọn ta chấp nhận, và tai của bọn ta điếc nên không nghe gì cả cũng như giữa bọn ta và Ngươi có một bức màn ngăn cách, vì vậy những điều Ngươi nói không truyền đạt đến bọn ta được. Bởi thế, hãy làm theo đường lối của Ngươi, còn bọn ta thì làm theo đường lối của bọn ta, và bọn ta sẽ không bao giờ đi theo Ngươi cả.
التفاسير العربية:
قُلۡ إِنَّمَآ أَنَا۠ بَشَرٞ مِّثۡلُكُمۡ يُوحَىٰٓ إِلَيَّ أَنَّمَآ إِلَٰهُكُمۡ إِلَٰهٞ وَٰحِدٞ فَٱسۡتَقِيمُوٓاْ إِلَيۡهِ وَٱسۡتَغۡفِرُوهُۗ وَوَيۡلٞ لِّلۡمُشۡرِكِينَ
Ngươi - hỡi Thiên Sứ - hãy nói với những kẻ ngoan cố: Chắc chắn Ta cũng chỉ là một người phàm tục giống như các ngươi, có điều Ta được Allah mặc khải cho biết là các ngươi chỉ có một Thượng Đế đích thực mà thôi, Ngài là Allah. Do đó, các ngươi hãy theo con đường ngay chính để đến với Ngài cũng như hãy cầu xin Ngài tha thứ cho những lỗi lầm của các ngươi, và rồi sự trừng phạt sẽ giáng lên những kẻ đa thần đã tôn thờ ngoài Allah hoặc đã tổ hợp bất cứ ai khác cùng với Ngài.
التفاسير العربية:
ٱلَّذِينَ لَا يُؤۡتُونَ ٱلزَّكَوٰةَ وَهُم بِٱلۡأٓخِرَةِ هُمۡ كَٰفِرُونَ
Họ là những ai không xuất Zakat từ tài sản của họ, và đối với Ngày Sau - về niềm tin hưởng niềm hạnh phúc vô tận và sự trừng phạt rất đau đớn - thì họ là những kẻ phủ nhận không tin tưởng
التفاسير العربية:
إِنَّ ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَعَمِلُواْ ٱلصَّٰلِحَٰتِ لَهُمۡ أَجۡرٌ غَيۡرُ مَمۡنُونٖ
Quả thật, với những ai có đức tin vào Allah lẫn các Sứ Giả của Ngài và luôn hành đạo tốt thì họ sẽ nhận được một phần thưởng bất tận, đó là Thiên Đàng.
التفاسير العربية:
۞ قُلۡ أَئِنَّكُمۡ لَتَكۡفُرُونَ بِٱلَّذِي خَلَقَ ٱلۡأَرۡضَ فِي يَوۡمَيۡنِ وَتَجۡعَلُونَ لَهُۥٓ أَندَادٗاۚ ذَٰلِكَ رَبُّ ٱلۡعَٰلَمِينَ
Ngươi - hỡi Thiên Sứ - hãy bảo những kẻ đa thần đáng bị khiển trách: Tại sao các ngươi lại phủ nhận Allah trong khi Ngài là Đấng đã tạo hóa trái đất trong hai ngày: Ngày chủ nhật và ngày thứ hai cũng như việc các ngươi dựng những đối thủ ngang vai với Ngài trong việc thờ phượng?! Đó là Thượng Đế của tất cả vạn vật kia mà
التفاسير العربية:
وَجَعَلَ فِيهَا رَوَٰسِيَ مِن فَوۡقِهَا وَبَٰرَكَ فِيهَا وَقَدَّرَ فِيهَآ أَقۡوَٰتَهَا فِيٓ أَرۡبَعَةِ أَيَّامٖ سَوَآءٗ لِّلسَّآئِلِينَ
Ngài đã đặt những quả núi kiên cố phía trên bề mặt trái đất để giữ nó vững chắc khỏi lung lay và Ngài đã ban phúc lành đều đặng cho loài người sinh sống trên đó và Ngài cũng đã định đoạt mức lượng lương thực cho nhân loại và thú vật trong bốn ngày bổ sung cho hai ngày trước đó là thứ Ba và thứ Tư.
التفاسير العربية:
ثُمَّ ٱسۡتَوَىٰٓ إِلَى ٱلسَّمَآءِ وَهِيَ دُخَانٞ فَقَالَ لَهَا وَلِلۡأَرۡضِ ٱئۡتِيَا طَوۡعًا أَوۡ كَرۡهٗا قَالَتَآ أَتَيۡنَا طَآئِعِينَ
Rồi Ngài hướng về bầu trời và ngày hôm đó là một lớp khói mờ. Tiếp đó, Ngài phán cho bầu trời và trái đất: ''Hai ngươi làm theo mệnh lệnh của TA là hòa quyện vào nhau hay không hòa quyện'', nhưng hai người không được né tránh về điều này. Cả hai cùng thưa: Bầy tôi sẽ hòa quyện với nhau, bởi sẽ không có ý muốn cho bầy tôi nếu không thuận với ý muốn của Ngài, hỡi Thượng Đế của bầy tôi
التفاسير العربية:
من فوائد الآيات في هذه الصفحة:
• تعطيل الكافرين لوسائل الهداية عندهم يعني بقاءهم على الكفر.
* Những kẻ bất tuân luôn tìm cách vô hiệu hóa phương tiện của sự chỉ đạo đến với họ có nghĩa là họ vẫn ở trong tình trạng vô đức tin

• بيان منزلة الزكاة، وأنها ركن من أركان الإسلام.
* Trình bày vị trí của Zakat và nó là một trong những nền tảng bắt buộc của Islam

• استسلام الكون لله وانقياده لأمره سبحانه بكل ما فيه.
* Tất cả vũ trụ và muôn loài đều khuất phục trước Allah cũng như phục tùng mệnh lệnh của Ngài

فَقَضَىٰهُنَّ سَبۡعَ سَمَٰوَاتٖ فِي يَوۡمَيۡنِ وَأَوۡحَىٰ فِي كُلِّ سَمَآءٍ أَمۡرَهَاۚ وَزَيَّنَّا ٱلسَّمَآءَ ٱلدُّنۡيَا بِمَصَٰبِيحَ وَحِفۡظٗاۚ ذَٰلِكَ تَقۡدِيرُ ٱلۡعَزِيزِ ٱلۡعَلِيمِ
Rồi Allah hoàn thành việc tạo hóa các tầng trời trong hai ngày: Ngày thứ năm và thứ sáu. Như vậy Ngài đã tạo dựng trọn vẹn các tầng trời và trái đất trong sáu ngày và Allah mặc khải cho mỗi tầng trời về những điều quy định việc làm ở trong nó cũng như Ngài ra lệnh phải phục tùng lẫn thờ phượng, và Ngài đã trang hoàng lổng lẫy tầng trời thấp nhất bằng những ngôi sao tinh tú và TA cử các Thiên Thần canh giữ bầu trời để đánh đuổi những Shaytan nghe lén. Tất cả những điều đã được đề cập đó là quyết định của Đấng Toàn Năng mà không ai có thể vượt trội hơn Ngài, Đấng Toàn Chi biết hết mọi vạn vật của Ngài.
التفاسير العربية:
فَإِنۡ أَعۡرَضُواْ فَقُلۡ أَنذَرۡتُكُمۡ صَٰعِقَةٗ مِّثۡلَ صَٰعِقَةِ عَادٖ وَثَمُودَ
Nhưng nếu họ lánh xa không tin tưởng những điều Ngươi - hỡi Thiên Sứ - đã mang đến thì hãy bảo họ: Ta cảnh báo về sự trừng phạt sẽ xảy ra đến với các ngươi giống như sự trừng phạt đã giáng xuống dân 'Ad thuộc cộng đồng của Hud và dân Thamut thuộc cộng đồng của Saleh khi họ đã phủ nhận hai vị Thiên Sứ đó.
التفاسير العربية:
إِذۡ جَآءَتۡهُمُ ٱلرُّسُلُ مِنۢ بَيۡنِ أَيۡدِيهِمۡ وَمِنۡ خَلۡفِهِمۡ أَلَّا تَعۡبُدُوٓاْ إِلَّا ٱللَّهَۖ قَالُواْ لَوۡ شَآءَ رَبُّنَا لَأَنزَلَ مَلَٰٓئِكَةٗ فَإِنَّا بِمَآ أُرۡسِلۡتُم بِهِۦ كَٰفِرُونَ
Khi các Sứ Giả của họ lần lượt đến gặp họ, tất cả đều ra lệnh chung một lệnh làchỉ được thờ phụng Allah duy nhất. Tuy nhiên những kẻ phủ nhận trong số họ lên tiếng: Nếu muốn, Thượng Đế của chúng tôi sẽ cử các Thiên Thần xuống làm Sứ Giả cho chúng tôi. Bởi thế, chúng tôi sẽ không tin vào những điều mà quí vị mang đến, bởi vì quý vị cũng là người phàm giống như chúng tôi vậy.
التفاسير العربية:
فَأَمَّا عَادٞ فَٱسۡتَكۡبَرُواْ فِي ٱلۡأَرۡضِ بِغَيۡرِ ٱلۡحَقِّ وَقَالُواْ مَنۡ أَشَدُّ مِنَّا قُوَّةًۖ أَوَلَمۡ يَرَوۡاْ أَنَّ ٱللَّهَ ٱلَّذِي خَلَقَهُمۡ هُوَ أَشَدُّ مِنۡهُمۡ قُوَّةٗۖ وَكَانُواْ بِـَٔايَٰتِنَا يَجۡحَدُونَ
Về dân 'Ad thuộc cộng đồng của Hud, họ đã phủ nhận Allah cùng với sự ngạo mạn trên trái đất không một lý do chính đáng cũng như làm những điều bất công với những người sống xung quanh họ. Với sức mạnh sẵn có đã biến họ thành những kẻ ngu dại mà nói rằng: Ai mạnh hơn bọn ta về sức mạnh ?! Không một ai mạnh hơn họ về sức mạnh mà họ đã khẳng định. Do đó Allah đáp lại họ: Há họ không biết và nhìn thấy rằng Allah là Đấng đã tạo hóa ra họ và đã mạnh hơn họ về sức mạnh và quyền lực hay sao ?! và họ thường phủ nhận các dấu hiệu của Allah do Hud mang đến.
التفاسير العربية:
فَأَرۡسَلۡنَا عَلَيۡهِمۡ رِيحٗا صَرۡصَرٗا فِيٓ أَيَّامٖ نَّحِسَاتٖ لِّنُذِيقَهُمۡ عَذَابَ ٱلۡخِزۡيِ فِي ٱلۡحَيَوٰةِ ٱلدُّنۡيَاۖ وَلَعَذَابُ ٱلۡأٓخِرَةِ أَخۡزَىٰۖ وَهُمۡ لَا يُنصَرُونَ
Bởi thế, TA đã giáng xuống một trận cuồng phong bão táp trong suốt những ngày bất hạnh để trừng phạt họ cũng như TA cho họ nếm sự trừng phạt nhục nhã ở đời này, lẫn Đời Sau, tuy nhiên sự trừng phạt ở Đời Sau sẽ đợi họ mà còn nhục nhã hơn thế nữa kìa và họ sẽ không tìm thấy ai để cứu giúp chúng thoát khỏi hình phạt này.
التفاسير العربية:
وَأَمَّا ثَمُودُ فَهَدَيۡنَٰهُمۡ فَٱسۡتَحَبُّواْ ٱلۡعَمَىٰ عَلَى ٱلۡهُدَىٰ فَأَخَذَتۡهُمۡ صَٰعِقَةُ ٱلۡعَذَابِ ٱلۡهُونِ بِمَا كَانُواْ يَكۡسِبُونَ
Đối với Thamud đám dân của Saleh, TA đã hướng dẫn chúng bằng cách giảng rõ con đường chân lý cho chúng, nhưng chúng thích sự lầm lạc hơn là được hướng dẫn đến với chân lý, cho nên lưỡi tầm sét trừng phạt đã tiêu diệt chúng một cách nhục nhã do sự vô đức tin và tội lỗi của chúng.
التفاسير العربية:
وَنَجَّيۡنَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَكَانُواْ يَتَّقُونَ
Và TA đã giải cứu những người tin tưởng vào Allah và các Sứ Giả của Ngài cũng như họ là những người đã từng kính sợ Allah với sự tuân theo những điều Ngài ra lệnh và tránh xa những điều Ngài ngăn cấm. TA đã cứu sống họ thoát khỏi sự trừng phạt đã giáng xuống cho dân chúng của họ.
التفاسير العربية:
وَيَوۡمَ يُحۡشَرُ أَعۡدَآءُ ٱللَّهِ إِلَى ٱلنَّارِ فَهُمۡ يُوزَعُونَ
Và vào Ngày Allah sẽ tụ tập hết kẻ thù của Ngài rồi dẫn vào Hỏa Ngục, các cảnh vệ của Hỏa Ngục canh giữ họ từ người đầu tiên đến người cuối cùng rồi họ sẽ không bao giờ chốn thoát khỏi Hỏa Ngục.
التفاسير العربية:
حَتَّىٰٓ إِذَا مَا جَآءُوهَا شَهِدَ عَلَيۡهِمۡ سَمۡعُهُمۡ وَأَبۡصَٰرُهُمۡ وَجُلُودُهُم بِمَا كَانُواْ يَعۡمَلُونَ
Mãi cho đến khi họ được đưa tới Hỏa Ngục thì họ muốn phủ nhận tất cả những việc tội lỗi mà họ đã từng làm ở trên trần gian, nhưng đôi tai, cặp mắt và làn da của họ lại làm chứng chống lại họ về sự vô đức tin và các tội lỗi khác mà họ đã từng làm ở trần gian
التفاسير العربية:
من فوائد الآيات في هذه الصفحة:
• الإعراض عن الحق سبب المهالك في الدنيا والآخرة.
* Quay lưng với chân lý là nguyên nhân lâm vào cảnh nguy hiểm ở trên đời này và kể cả ở Đời Sau

• التكبر والاغترار بالقوة مانعان من الإذعان للحق.
* Sự ngạo mạn và phô trương về quyền lực là hai nguyên nhân ngăn cản y khuất phục trước chân lý

• الكفار يُجْمَع لهم بين عذاب الدنيا وعذاب الآخرة.
* Những kẻ vô đức tin sẽ nhận lấy hậu quả giữa sự trừng phạt ở trần gian và sự trừng phạt ở Đời Sau

• شهادة الجوارح يوم القيامة على أصحابها.
* Các bộ phận thân thể con người sẽ làm chứng tố cáo chính y vào Ngày Phục Sinh

وَقَالُواْ لِجُلُودِهِمۡ لِمَ شَهِدتُّمۡ عَلَيۡنَاۖ قَالُوٓاْ أَنطَقَنَا ٱللَّهُ ٱلَّذِيٓ أَنطَقَ كُلَّ شَيۡءٖۚ وَهُوَ خَلَقَكُمۡ أَوَّلَ مَرَّةٖ وَإِلَيۡهِ تُرۡجَعُونَ
Và đám người vô đức tin sẽ bảo lớp da của mình rằng: Tại sao tụi bây làm chứng chống lại bọn ta về những điều mà bọn ta đã làm ở trên trần gian ?! Lớp da sẽ đáp: Allah khiến chúng tôi nói giống như Ngài khiến cho mọi vật đều nói chuyện và Ngài đã tạo ra quí vị lần đầu khi đã ở trên trần gian. Và quý vị sẽ được đưa về gặp Ngài duy nhất vào Đời Sau để thanh toán cho việc thưởng và phạt
التفاسير العربية:
وَمَا كُنتُمۡ تَسۡتَتِرُونَ أَن يَشۡهَدَ عَلَيۡكُمۡ سَمۡعُكُمۡ وَلَآ أَبۡصَٰرُكُمۡ وَلَا جُلُودُكُمۡ وَلَٰكِن ظَنَنتُمۡ أَنَّ ٱللَّهَ لَا يَعۡلَمُ كَثِيرٗا مِّمَّا تَعۡمَلُونَ
Và quý vị đã không chịu tìm cách che dấu đi sự phạm tội của bản thân để đôi tai, cặp mắt và làn da của quý vị không thể làm chứng chống lại quý vị được. Đó là hậu quả việc quý vị không hề tin tưởng về sự thanh toán thưởng phạt sau khi chết, song quý vị nghĩ rằng Allah Hiển Vinh không biết gì nhiều về những điều mà quý vị đã từng làm nên quí vị nghĩ rằng mình đã che giấu được Ngài.
التفاسير العربية:
وَذَٰلِكُمۡ ظَنُّكُمُ ٱلَّذِي ظَنَنتُم بِرَبِّكُمۡ أَرۡدَىٰكُمۡ فَأَصۡبَحۡتُم مِّنَ ٱلۡخَٰسِرِينَ
Và với ý nghĩ tồi tệ của quí vị về Thượng Đế của quý vị nên đã bị Ngài tiêu diệt quý vị. Bởi lý do đó quý vị đã trở thành một trong những kẻ thua thiệt, mất mát ở trên đời này lẫn Đời Sau.
التفاسير العربية:
فَإِن يَصۡبِرُواْ فَٱلنَّارُ مَثۡوٗى لَّهُمۡۖ وَإِن يَسۡتَعۡتِبُواْ فَمَا هُم مِّنَ ٱلۡمُعۡتَبِينَ
Bởi thế, nếu họ có kiên nhẫn chịu đựng về đôi tai, cặp mắt và làn da làm chứng chống lại họ hay không thì Hỏa Ngục vẫn là nơi cư ngụ của họ. Và cho dù có cầu xin để xóa bỏ hình phạt và sự hài lòng của Allah dành cho họ thì lời cầu xin của họ sẽ không chiếm được sự chấp nhận của Ngài cũng như không bao giờ vào được Thiên Đàng.
التفاسير العربية:
۞ وَقَيَّضۡنَا لَهُمۡ قُرَنَآءَ فَزَيَّنُواْ لَهُم مَّا بَيۡنَ أَيۡدِيهِمۡ وَمَا خَلۡفَهُمۡ وَحَقَّ عَلَيۡهِمُ ٱلۡقَوۡلُ فِيٓ أُمَمٖ قَدۡ خَلَتۡ مِن قَبۡلِهِم مِّنَ ٱلۡجِنِّ وَٱلۡإِنسِۖ إِنَّهُمۡ كَانُواْ خَٰسِرِينَ
Và TA đã chuẩn bị cho những kẻ vô đức tin đám bạn thân, kết họ thành đôi bạn đồng hành với tên Shaytan có nhiệm vụ làm cho họ sai mê với những việc làm xấu xa ở trên trần gian cũng như làm cho chúng sai đắm với những lời dụ dỗ ngon ngọt để không tin tưởng vào những sự việc của Đời Sau. Bởi thế, họ quên hẳn đi và không chuẩn bị cho Đời Sau. Và lời hứa hứa xử phạt bọn họ đều xác nhận đúng như các cộng đồng của loài Jinn và loài người trước đây. Quả thật, họ là những kẻ sẽ thua cuộc đánh mất đi bản thân mình và gia đình của minh vào Ngày Phục Sinh sẽ bị tống cổ vào Hỏa Ngục.
التفاسير العربية:
وَقَالَ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ لَا تَسۡمَعُواْ لِهَٰذَا ٱلۡقُرۡءَانِ وَٱلۡغَوۡاْ فِيهِ لَعَلَّكُمۡ تَغۡلِبُونَ
Và những kẻ không tin tưởng khuyên bảo nhau khi họ bất lực đối mặt với bằng chứng thép này thì họ bảo: Các ngươi chớ nghe Qur'an này khi Nó được xướng lên bởi Muhammad cũng như không được quy phục Y, ngược lại hãy gây náo động ồn ào cùng với tiếng la lét dữ dội của các ngươi khi Y xướng Nó lên, để may ra các ngươi giành được chiến thắng, và Y sẽ từ bỏ việc đọc Nó lẫn việc mời gọi. Có thế chúng ta mới được yên thân.
التفاسير العربية:
فَلَنُذِيقَنَّ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ عَذَابٗا شَدِيدٗا وَلَنَجۡزِيَنَّهُمۡ أَسۡوَأَ ٱلَّذِي كَانُواْ يَعۡمَلُونَ
Rồi đây TA sẽ cho những kẻ phủ nhận Allah cũng như những kẻ đã cho rằng các Sứ Giả của Ngài nói dối nếm sự trừng phạt khủng khiếp nhất vào Ngày Phục Sinh cũng như TA sẽ trừng phạt họ vô cùng tàn tệ vì đại tội Shirk mà họ đã từng tổ hợp với Allah cùng với các tội lỗi khác của họ.
التفاسير العربية:
ذَٰلِكَ جَزَآءُ أَعۡدَآءِ ٱللَّهِ ٱلنَّارُۖ لَهُمۡ فِيهَا دَارُ ٱلۡخُلۡدِ جَزَآءَۢ بِمَا كَانُواْ بِـَٔايَٰتِنَا يَجۡحَدُونَ
Với sự trừng phạt đã đề cặp chính là để dành cho những kẻ thù của Allah, đám người đã phủ nhận Ngài cũng như những kẻ đã cho rằng các Sứ Giả của Ngài nói dối: Họ sẽ ở trong Hỏa Ngục vĩnh viễn không có lối thoát, trừng phạt họ vì đã phủ nhận các dấu hiệu của Allah cũng như họ không có đức tin Iman vào Nó khi Nó rất rõ ràng và là một bằng chứng xác thực nữa.
التفاسير العربية:
وَقَالَ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ رَبَّنَآ أَرِنَا ٱلَّذَيۡنِ أَضَلَّانَا مِنَ ٱلۡجِنِّ وَٱلۡإِنسِ نَجۡعَلۡهُمَا تَحۡتَ أَقۡدَامِنَا لِيَكُونَا مِنَ ٱلۡأَسۡفَلِينَ
Và những kẻ đã phủ nhận Allah cũng như những kẻ đã cho rằng các Sứ Giả của Ngài nói dối sẽ thưa: Lạy Thượng Đế của bầy tôi ! Xin Ngài hãy vạch mặt những tên Jinn và đám người đã dắt bầy tôi đi lạc: Iblis chính là tên đã vạch ra Shirk và sự phủ nhận để kêu gọi nhân loại đi theo sự lầm lạc của hắn. Còn con cháu Adam - tức con người - là những tên tạo ra sự hận thù và gây ra đổ máu. Do đó, cầu xin Ngài để cho bầy tôi chà đạp hai chúng nó trong Hỏa Ngục dưới bàn chân của bầy tôi, khiến cho chúng trở thành một trong những tên hèn hạ đê tiện nhất và chịu sự trừng phạt kinh khủng nhất.
التفاسير العربية:
من فوائد الآيات في هذه الصفحة:
• سوء الظن بالله صفة من صفات الكفار.
Nghĩ xấu về Allah là một trong những đặc điểm của những kẻ vô đức tin

• الكفر والمعاصي سبب تسليط الشياطين على الإنسان.
* Vong ơn và bất tuân là nguyên nhân khiến cho những tên Shaytan điều khiển được loài người

• تمنّي الأتباع أن ينال متبوعوهم أشدّ العذاب يوم القيامة.
* Những ủng hộ mong muốn những kẻ lãnh đạo mà họ theo gặp sự trừng phạt khắc nghiệt hơn trong Ngày Phục Sinh

إِنَّ ٱلَّذِينَ قَالُواْ رَبُّنَا ٱللَّهُ ثُمَّ ٱسۡتَقَٰمُواْ تَتَنَزَّلُ عَلَيۡهِمُ ٱلۡمَلَٰٓئِكَةُ أَلَّا تَخَافُواْ وَلَا تَحۡزَنُواْ وَأَبۡشِرُواْ بِٱلۡجَنَّةِ ٱلَّتِي كُنتُمۡ تُوعَدُونَ
Quả thật, những ai nói: Thượng Đế của chúng tôi là Allah, chúng tôi không có Thượng Đế nào ngoài Ngài cả, và ngay thẳng trong việc tuân theo những điều Ngài ra lệnh cũng như tránh xa điều Ngài ngăn cấm thì các Thiên Thần sẽ hạ giới động viên họ lúc họ hấp hối mà bảo: Các ngươi chớ lo sợ về cái chết và những gì ở sau nó, cũng như chớ buồn phiền về những gì mà quý vị bỏ lại ở trần gian này. Quí vị hãy vui lên với tin mừng về Thiên Đàng mà quý vị đã được hứa ở trên trần gian vì có đức tin Iman vào Allah lẫn việc làm ngoan đạo.
التفاسير العربية:
نَحۡنُ أَوۡلِيَآؤُكُمۡ فِي ٱلۡحَيَوٰةِ ٱلدُّنۡيَا وَفِي ٱلۡأٓخِرَةِۖ وَلَكُمۡ فِيهَا مَا تَشۡتَهِيٓ أَنفُسُكُمۡ وَلَكُمۡ فِيهَا مَا تَدَّعُونَ
Chúng tôi là những người bạn đồng hành của quý vị ở đời này lẫn Đời Sau. Quả thực, chúng tôi sẽ hướng dẫn và bảo vệ quý vị liên tục không ngừng cũng như quý vị ở trong Thiên Đàng sẽ được thưởng thức bất cứ món ăn vật lạ nào mà bản thân của quý vị thèm muốn và trong Thiên Đàng quý vị sẽ được ao ước bất cứ món gì mà quý vị yêu cầu.
التفاسير العربية:
نُزُلٗا مِّنۡ غَفُورٖ رَّحِيمٖ
Một sự hậu đãi được chuẩn bị cho các ngươi từ Thượng Đế Đấng Hằng Tha Thứ cho các tội lỗi đối với ai biết sám hối trong đám bầy tôi của Ngài, Đấng Rất Mực Khoan Dung với họ
التفاسير العربية:
وَمَنۡ أَحۡسَنُ قَوۡلٗا مِّمَّن دَعَآ إِلَى ٱللَّهِ وَعَمِلَ صَٰلِحٗا وَقَالَ إِنَّنِي مِنَ ٱلۡمُسۡلِمِينَ
Và không một ai tốt hơn người mời gọi nhân loại đến với Allah duy nhất, họ năng nổ tuân thủ đúng với luật pháp của Ngài cũng như làm những việc ngoan đạo để được Ngài hài lòng và còn tự xưng: Quả thật, tôi là một người Muslim thuần phục Allah. Bởi thế, ai làm tất cả điều này thì y là người tốt nhất trong nhân loại xét về mặt lời nói.
التفاسير العربية:
وَلَا تَسۡتَوِي ٱلۡحَسَنَةُ وَلَا ٱلسَّيِّئَةُۚ ٱدۡفَعۡ بِٱلَّتِي هِيَ أَحۡسَنُ فَإِذَا ٱلَّذِي بَيۡنَكَ وَبَيۡنَهُۥ عَدَٰوَةٞ كَأَنَّهُۥ وَلِيٌّ حَمِيمٞ
Và sẽ không bao giờ ngang bằng với nhau giữa việc làm thiện lẫn việc làm ngoan đạo được Allah hài lòng với việc làm xấu xa lẫn việc làm tội lỗi khiến Ngài phẫn nộ. Ngươi hãy dùng đức tính độ lượng mà tha thứ cho những ai làm tổn hại đến Ngươi, rồi Ngươi sẽ thấy kẻ thù của Ngươi trước đó - khi Ngươi đã dùng sự độ lượng để xóa bỏ sự hận thù - sẽ trở thành người bạn thân tình của Ngươi.
التفاسير العربية:
وَمَا يُلَقَّىٰهَآ إِلَّا ٱلَّذِينَ صَبَرُواْ وَمَا يُلَقَّىٰهَآ إِلَّا ذُو حَظٍّ عَظِيمٖ
Và không ai được phú cho đức tính tốt đẹp đó ngoại trừ những ai thật sự kiên nhẫn chịu đựng điều rủi ro xảy ra đến y cũng như không ai được phú cho cái đó ngoại trừ y có phần số lớn, bởi có rất nhiều điều tốt và lợi ích to lớn
التفاسير العربية:
وَإِمَّا يَنزَغَنَّكَ مِنَ ٱلشَّيۡطَٰنِ نَزۡغٞ فَٱسۡتَعِذۡ بِٱللَّهِۖ إِنَّهُۥ هُوَ ٱلسَّمِيعُ ٱلۡعَلِيمُ
Và nếu Shaytan quấy nhiễu Ngươi vào bất cứ giờ giấc nào với những điều sai trái thì hãy bám chắc vào Allah cũng như dựa dẫm vào Ngài. Quả thật, Ngài là Đấng Hằng Nghe khi Ngươi cầu xin đến Ngài, Đấng Hằng Biết mọi hoàn cảnh của Ngươi.
التفاسير العربية:
وَمِنۡ ءَايَٰتِهِ ٱلَّيۡلُ وَٱلنَّهَارُ وَٱلشَّمۡسُ وَٱلۡقَمَرُۚ لَا تَسۡجُدُواْ لِلشَّمۡسِ وَلَا لِلۡقَمَرِ وَٱسۡجُدُواْۤ لِلَّهِۤ ٱلَّذِي خَلَقَهُنَّ إِن كُنتُمۡ إِيَّاهُ تَعۡبُدُونَ
Và trong những dấu hiệu của Allah được chứng minh qua sự hùng vĩ của Ngài và thuộc tính duy nhất của Ngài là ban đêm và ban ngày luân chuyển nối tiếp nhau và mặt trời và mặt trăng cũng thế. Thế nên, các ngươi - hỡi con người - chớ phủ phục quỳ lạy mặt trời hay mặt trăng mà hãy phủ phục quỳ lại Allah duy nhất, Đấng đã tạo hóa chúng, nếu các ngươi chỉ thờ phụng riêng Ngài.
التفاسير العربية:
فَإِنِ ٱسۡتَكۡبَرُواْ فَٱلَّذِينَ عِندَ رَبِّكَ يُسَبِّحُونَ لَهُۥ بِٱلَّيۡلِ وَٱلنَّهَارِ وَهُمۡ لَا يَسۡـَٔمُونَ۩
Nhưng nếu chúng ngạo mạn và quay lưng bỏ đi cũng như không phủ phục quỳ lạy Allah, Đấng Tạo Hóa thì những Thiên Thần ở quanh Allah không ngừng tán dương Ngài cả ban đêm lẫn ban ngày và không bao giờ mỏi mệt trong việc thờ phượng Ngài.
التفاسير العربية:
من فوائد الآيات في هذه الصفحة:
• منزلة الاستقامة عند الله عظيمة.
* Người trung thực có vị trí vĩ đại đối với Allah

• كرامة الله لعباده المؤمنين وتولِّيه شؤونهم وشؤون مَن خلفهم.
* Trong những ân điển mà Allah dành cho đám bầy tôi có đức tin của Ngài là Ngài che chở, giám hộ mọi sự việc của họ lẫn mọi việc đằng sau họ

• مكانة الدعوة إلى الله، وأنها أفضل الأعمال.
* Vị trí việc mời gọi nhân loại đến với Allah tốt hơn những việc làm khác

• الصبر على الإيذاء والدفع بالتي هي أحسن خُلُقان لا غنى للداعي إلى الله عنهما.
* Kiên nhẫn chịu đựng trước hãm hại xảy ra đến với y, rồi dùng đức tính độ lượng mà tha thứ. Đó là hai tính cách không thể thiếu cho những ai muốn kêu gọi nhân loại đến với Allah

وَمِنۡ ءَايَٰتِهِۦٓ أَنَّكَ تَرَى ٱلۡأَرۡضَ خَٰشِعَةٗ فَإِذَآ أَنزَلۡنَا عَلَيۡهَا ٱلۡمَآءَ ٱهۡتَزَّتۡ وَرَبَتۡۚ إِنَّ ٱلَّذِيٓ أَحۡيَاهَا لَمُحۡيِ ٱلۡمَوۡتَىٰٓۚ إِنَّهُۥ عَلَىٰ كُلِّ شَيۡءٖ قَدِيرٌ
Và trong các dấu hiệu của Ngài được chứng minh qua sự hùng vĩ và thuộc tính duy nhất của Ngài cũng như về quyền năng hồi sinh của Ngài rằng Ngươi đã thấy đất đai khô cằn không một cây cỏ nào sống sót trên nó cả. Nhưng khi TA tưới nước mưa lên thì nó lại đâm chồi nảy lộc đơm hoa kết trái. Quả thật, Ngài làm cho đất đai này sống lại với nhiều thảo mộc trên nó, chắc chắn sẽ làm cho người chết sống lại cũng như phục sinh chúng để thanh toán cho việc thưởng và phạt. Quả thật, Ngài có quyền chi phối trên tất cả vạn vật, không ai có thể làm Ngài bất lực trước việc tái sinh đất đai khô cằn sau khi đã chết và làm người chết sống lại cũng như phục sinh họ đang nằm ở dưới mộ.
التفاسير العربية:
إِنَّ ٱلَّذِينَ يُلۡحِدُونَ فِيٓ ءَايَٰتِنَا لَا يَخۡفَوۡنَ عَلَيۡنَآۗ أَفَمَن يُلۡقَىٰ فِي ٱلنَّارِ خَيۡرٌ أَم مَّن يَأۡتِيٓ ءَامِنٗا يَوۡمَ ٱلۡقِيَٰمَةِۚ ٱعۡمَلُواْ مَا شِئۡتُمۡ إِنَّهُۥ بِمَا تَعۡمَلُونَ بَصِيرٌ
Những ai bài bác về sự thật trong các dấu hiệu của Allah bằng cách khước từ, phủ nhận và sửa đổi làm sai lạc Nó thì sẽ không thể giấu giếm việc làm của họ khỏi TA được, vì TA biết rất rõ về họ. Thế nên ai tốt hơn, kẻ bị tống cổ vào Hỏa Ngục hay là kẻ bước ra an toàn không bị trừng phạt vào Ngày Phục Sinh ? Hỡi nhân loại - hãy làm những điều tốt hoặc xấu mà các ngươi muốn. Thật sự Ngài đã trình bày rất rõ cho các ngươi biết được điều tốt và điều xấu rồi. Quả thật, Allah luôn thấy những điều mà các ngươi làm, không việc làm nào của các ngươi có thể giấu giếm khỏi Ngài được.
التفاسير العربية:
إِنَّ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ بِٱلذِّكۡرِ لَمَّا جَآءَهُمۡۖ وَإِنَّهُۥ لَكِتَٰبٌ عَزِيزٞ
Quả thật,những ai phủ nhận Kinh Qur'an từ nơi Allah đến với họ thì sẽ bị trừng phạt vào Ngày Phục Sinh. Và quả thật, Nó là một Kinh sách đầy quyền năng quý giá của Ngài, không ai có thể chỉnh sửa hoặc thay đổi khi Ngài đã đã bảo quản Nó.
التفاسير العربية:
لَّا يَأۡتِيهِ ٱلۡبَٰطِلُ مِنۢ بَيۡنِ يَدَيۡهِ وَلَا مِنۡ خَلۡفِهِۦۖ تَنزِيلٞ مِّنۡ حَكِيمٍ حَمِيدٖ
Không có một điều ngụy tạo nào có thể xâm nhập vào Qur'an cho được dù từ đằng trước hay đằng sau hồng để thêm bớt hoặc thay đổi và chỉnh sửa. Bởi vì, Nó được ban xuống từ Đấng Rất Mực Sáng Suốt trong tạo hóa của Ngài, trong quyền năng của Ngài, trong luật pháp của Ngài, Đấng Rất Đáng ca tụng trong mọi hoàn cảnh.
التفاسير العربية:
مَّا يُقَالُ لَكَ إِلَّا مَا قَدۡ قِيلَ لِلرُّسُلِ مِن قَبۡلِكَۚ إِنَّ رَبَّكَ لَذُو مَغۡفِرَةٖ وَذُو عِقَابٍ أَلِيمٖ
Những điều mà họ nói cho Ngươi - hỡi Thiên Sứ - cho rằng Ngươi dối trá chẳng khác gì với điều đã được nói cho các Sứ Giả thời trước Ngươi, bởi thế Ngươi hãy kiên nhẫn chịu đựng. Quả thật,Thượng Đế của Ngươi nắm trọn sự tha thứ cho những ai biết quay về sám hối trong đám bầy tôi của Ngài cũng như nắm trọn sự trừng phạt rất đau đớn cho những ai thích chìm đắm trong tội lỗi nhưng không biết quay về sám hối.
التفاسير العربية:
وَلَوۡ جَعَلۡنَٰهُ قُرۡءَانًا أَعۡجَمِيّٗا لَّقَالُواْ لَوۡلَا فُصِّلَتۡ ءَايَٰتُهُۥٓۖ ءَا۬عۡجَمِيّٞ وَعَرَبِيّٞۗ قُلۡ هُوَ لِلَّذِينَ ءَامَنُواْ هُدٗى وَشِفَآءٞۚ وَٱلَّذِينَ لَا يُؤۡمِنُونَ فِيٓ ءَاذَانِهِمۡ وَقۡرٞ وَهُوَ عَلَيۡهِمۡ عَمًىۚ أُوْلَٰٓئِكَ يُنَادَوۡنَ مِن مَّكَانِۭ بَعِيدٖ
Và nếu TA ban xuống Kinh Qur'an này không phải là ngôn ngữ Ả-rập thì những kẻ Ả-rập ngoại đạo trong bọn họ sẽ nói rằng: Tại sao các câu Kinh của Nó không được giải thích từng chi tiết theo ngôn ngữ Ả-rập để chúng tôi hiểu được Nó. Sao ! một Kinh sách Qur'an không phải bằng ngôn ngữ Ả-rập à, còn Sứ Giả được cử phái đến lại là người Ả-rập ư? Hỡi Thiên Sứ - hãy bảo chúng: Qur'an - mà những ai tin tưởng vào Allah và các Sứ Giả của Ngài - Nó sẽ hướng dẫn đi đến chân lý và là một phương thuốc chữa lành những căn bệnh trong lòng có sự ngu muội và nhiều bệnh tật khác cho những ai làm theo Nó. Ngược lại, những ai không tin tưởng vào Allah thì đôi tai của chúng sẽ điếc, và Nó là một sự mù lòa đối với họ khiến họ không hiểu biết về Nó. Với những người được mô tả với đặc điểm đó thì giống như những ai được kêu gọi từ một chỗ rất xa xôi. Chính vì thế, làm sao mà chúng nghe được tiếng gọi đó !
التفاسير العربية:
وَلَقَدۡ ءَاتَيۡنَا مُوسَى ٱلۡكِتَٰبَ فَٱخۡتُلِفَ فِيهِۚ وَلَوۡلَا كَلِمَةٞ سَبَقَتۡ مِن رَّبِّكَ لَقُضِيَ بَيۡنَهُمۡۚ وَإِنَّهُمۡ لَفِي شَكّٖ مِّنۡهُ مُرِيبٖ
Và thật sự, TA đã ban cho Musa một Kinh Tawrah nhưng lại có sự tranh luận trong đó. Một trong số họ thì tin tưởng vào Nó còn một số thì phủ nhận Nó. Và nếu không vì một lời hứa của Allah rằng Ngài sẽ phân xử giữa đám bầy tôi vào Ngày Phục Sinh về những điều mà họ thường tranh luận trong Nó là Ngài xét xử ngay tức khắc giữa bọn họ trong Tawrah để làm rõ đâu là chân lý và đâu là giả tạo, rồi Ngài sẽ ca ngợi điều chân lý và hạ nhục điều giả tạọ. Nhưng kẻ không tin tưởng rất băn khoăn mà còn hay nghi ngờ về Nó.
التفاسير العربية:
مَّنۡ عَمِلَ صَٰلِحٗا فَلِنَفۡسِهِۦۖ وَمَنۡ أَسَآءَ فَعَلَيۡهَاۗ وَمَا رَبُّكَ بِظَلَّٰمٖ لِّلۡعَبِيدِ
Ai thực hiện việc làm ngoan đạo thì việc thực hiện đó sẽ được lợi cho bản thân y, và Allah không hưởng lợi việc làm tốt từ bất cứ ai. Ngược lại, ai làm xấu xa thì sẽ bất lợi cho bản thân y, và Allah không bị thiệt hại một chút nào bởi tội lỗi của bất cứ ai trong sự tạo hóa của Ngài. Và Ngài sẽ thưởng phạt tất cả với những điều thích đáng. Bởi vì Thượng Đế của Ngươi - hỡi Thiên Sứ - không bao giờ bất công với bầy tôi của Ngài. Do đó, không có công đức nào bị giảm đi và cũng không có tội lỗi nào bị tăng thêm.
التفاسير العربية:
من فوائد الآيات في هذه الصفحة:
• حَفِظ الله القرآن من التبديل والتحريف، وتَكَفَّل سبحانه بهذا الحفظ، بخلاف الكتب السابقة له.
* Allah đã bảo quản Kinh Qur'an một cách hoàn hảo tránh bị thay đổi và chỉnh sửa và đó là trách nhiệm mà Allah tự đặt cho bản thân Ngài, trái ngược với những Kinh Sách trước đó của Ngài

• قطع الحجة على مشركي العرب بنزول القرآن بلغتهم.
* Cắt bỏ sự tranh luận với những người ngoại đạo Ả-rập bằng cách ban xuống Kinh Qur'an theo ngôn ngữ của họ

• نفي الظلم عن الله، وإثبات العدل له.
* Phủ nhận sự bất công ở nơi Allah và chứng minh cho sự công bằng là thuộc về Ngài

۞ إِلَيۡهِ يُرَدُّ عِلۡمُ ٱلسَّاعَةِۚ وَمَا تَخۡرُجُ مِن ثَمَرَٰتٖ مِّنۡ أَكۡمَامِهَا وَمَا تَحۡمِلُ مِنۡ أُنثَىٰ وَلَا تَضَعُ إِلَّا بِعِلۡمِهِۦۚ وَيَوۡمَ يُنَادِيهِمۡ أَيۡنَ شُرَكَآءِي قَالُوٓاْ ءَاذَنَّٰكَ مَا مِنَّا مِن شَهِيدٖ
Sự hiểu biết về Giờ Tận Thế chỉ được qui về Allah duy nhất mà thôi, chỉ Ngài mới biết khi nào Nó sẽ diễn ra, ngoài ra không một ai biết về điều đó cả. Cũng như không có bất cứ một loại quả nào có thể đâm chồi khỏi vỏ của nó được khi Ngài muốn giữ nó lại, và cũng không có một người phụ nữ mang thai nào và không có một đứa trẻ nào được sinh ra mà Ngài không biết, không gì có thể qua mặt được Ngài. Và vào Ngày mà Allah sẽ kêu gọi những kẻ đa thần luôn thờ phượng bụt tượng chung với Allah, rồi Ngài sẽ hỏi họ về các thần linh của họ với sự khiển trách: Đâu là những thần linh mà các ngươi luôn khẳng định rằng họ là đối tác của TA đâu? Những kẻ thờ đa thần đáp: Bầy tôi đảm bảo trước mặt Ngài, không một ai trong bầy tôi xác nhận Ngài có đối tác cả
التفاسير العربية:
وَضَلَّ عَنۡهُم مَّا كَانُواْ يَدۡعُونَ مِن قَبۡلُۖ وَظَنُّواْ مَا لَهُم مِّن مَّحِيصٖ
Và những bụt tượng mà những kẻ đa thần đã thờ phượng đã bỏ mặt họ mà đi, và họ sẽ nhận ra rằng họ sẽ không tày nào thoát khỏi hình phạt của Allah được
التفاسير العربية:
لَّا يَسۡـَٔمُ ٱلۡإِنسَٰنُ مِن دُعَآءِ ٱلۡخَيۡرِ وَإِن مَّسَّهُ ٱلشَّرُّ فَيَـُٔوسٞ قَنُوطٞ
Con người không ngừng cầu xin về sức khỏe, tiền bạc, con cái, và những hồng ân khác cho bản thân mình. Nhưng khi gặp phải nghèo khó, ốm đau bệnh tật, hay các thứ tương tự khác thì đa số nhân loại lại tuyệt vọng và buông xuôi trước sự khoan dung của Allah.
التفاسير العربية:
وَلَئِنۡ أَذَقۡنَٰهُ رَحۡمَةٗ مِّنَّا مِنۢ بَعۡدِ ضَرَّآءَ مَسَّتۡهُ لَيَقُولَنَّ هَٰذَا لِي وَمَآ أَظُنُّ ٱلسَّاعَةَ قَآئِمَةٗ وَلَئِن رُّجِعۡتُ إِلَىٰ رَبِّيٓ إِنَّ لِي عِندَهُۥ لَلۡحُسۡنَىٰۚ فَلَنُنَبِّئَنَّ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ بِمَا عَمِلُواْ وَلَنُذِيقَنَّهُم مِّنۡ عَذَابٍ غَلِيظٖ
Và khi TA cho họ nếm được hương vị của sự giàu sang, được sức khỏe, và hưng thịnh sau khi họ đã trải qua thử thách của bệnh tật thì chắc chắn họ sẽ nói: Đó là do tôi, vì tôi có khả năng cũng như tôi rất xứng đáng có những thứ tốt đẹp, phú quý giàu sang, và hẳn là Giờ Tận Thế sẽ không đến, và cho dù Giờ Tận Thế có đến đi chăng thì Allah cũng sẽ ban cho tôi sự giàu sang phú quý. Tương tự như tôi đã có được ở trên trần gian bằng chính công sức của tôi nên ở Ngày Sau tôi cũng sẽ được như vậy. Nhưng chắc chắn TA sẽ sớm cho những kẻ phủ nhận Allah biết được những điều mà họ đã phủ nhận và tội lỗi, và TA sẽ cho họ nếm một hình phạt vô cùng đau đớn và khủng khiếp
التفاسير العربية:
وَإِذَآ أَنۡعَمۡنَا عَلَى ٱلۡإِنسَٰنِ أَعۡرَضَ وَنَـَٔا بِجَانِبِهِۦ وَإِذَا مَسَّهُ ٱلشَّرُّ فَذُو دُعَآءٍ عَرِيضٖ
Và khi TA ban ân huệ cho nhân loại bằng việc ban cho y sức khỏe, cho y được hưng thịnh, và các thứ tương tự khác thì con người lại xao lãng với việc tụng niệm Allah và phục tùng Ngài, chẳng những thế y còn kiêu ngạo tự cao trước ân huệ của Allah. Rồi khi lâm vào bệnh tật, nghèo khổ, và các thứ tương tự thì nhân loại lại cầu xin Allah liên tục, y kể lệ than khóc về những gì y mắc phải để Ngài giải cứu y, nhưng y lại không biết ơn Thượng Đế của y khi được ban ân huệ cũng như không nhẫn nại trước thử thách đã an bày cho y.
التفاسير العربية:
قُلۡ أَرَءَيۡتُمۡ إِن كَانَ مِنۡ عِندِ ٱللَّهِ ثُمَّ كَفَرۡتُم بِهِۦ مَنۡ أَضَلُّ مِمَّنۡ هُوَ فِي شِقَاقِۭ بَعِيدٖ
Ngươi - hỡi Thiên Sứ - hãy bảo những kẻ đa thần dối trá: Các vị hãy cho Ta biết, khi mà Qur'an là do Allah ban xuống, sau đó các vị lại phủ nhận Nó cũng như không tin tưởng vào Nó thì tình trạng của các vị sẽ trở nên như thế nào!? Rồi ai sẽ là người lầm lạc hơn đám người một mực chống đối chân lý sau khi biết rõ ràng các bằng chứng sắt thép của Nó?
التفاسير العربية:
سَنُرِيهِمۡ ءَايَٰتِنَا فِي ٱلۡأٓفَاقِ وَفِيٓ أَنفُسِهِمۡ حَتَّىٰ يَتَبَيَّنَ لَهُمۡ أَنَّهُ ٱلۡحَقُّۗ أَوَلَمۡ يَكۡفِ بِرَبِّكَ أَنَّهُۥ عَلَىٰ كُلِّ شَيۡءٖ شَهِيدٌ
TA sẽ sớm cho những kẻ vô đức tin Quraish thấy các dấu hiệu của TA trong vũ trụ từ việc Allah mở lối cho những người Muslim, và TA sẽ cho họ thấy các dấu hiệu của TA ngay trên bản thân họ bằng việc giải phóng Makkah, cho đến khi Qur'an làm cho họ thấy rõ không còn chút nghi ngờ gì và khẳng định rằng Qur'an là chân lý không thể nào chối cải. Chẳng lẻ những kẻ đa thần không thấy đủ hay sao khi đích thân Allah xác nhận rằng Qur'an là chân lý và Nó là của Ngài!? Và ai có thể có lời xác nhận vĩ đại hơn Allah!? Rồi nếu họ muốn chân lý nhưng họ lại không tiếp nhận lời xác nhận của Thượng Đế của họ.
التفاسير العربية:
أَلَآ إِنَّهُمۡ فِي مِرۡيَةٖ مِّن لِّقَآءِ رَبِّهِمۡۗ أَلَآ إِنَّهُۥ بِكُلِّ شَيۡءٖ مُّحِيطُۢ
Phải chăng những kẻ đa thần hãy còn nghi ngờ về cuộc trình diện trước Thượng Đế của họ vào Ngày Phục Sinh ư, vì họ vẫn một mực phủ nhận Sự Phục Sinh nên họ không tin vào ngày Tận Thế. Vì thế họ không hề chuẩn bị cho Ngày đó bằng những việc làm ngoan đạo. Há không phải Allah không ngừng bao trùm tất cả mọi thứ bàng kiến thức và quyền lực của Ngài ư?
التفاسير العربية:
من فوائد الآيات في هذه الصفحة:
• علم الساعة عند الله وحده.
* Kiến thức về Giờ Tận Thế chỉ Allah duy nhất mới biết

• تعامل الكافر مع نعم الله ونقمه فيه تخبط واضطراب.
* Cách đối xử của kẻ Ka'fir đối với ân huệ của Allah và cơn thịnh nộ của Ngài bằng sự tráo trở và vong ơn.

• إحاطة الله بكل شيء علمًا وقدرة.
* Allah bao quát tất cả bằng kiến thức và năng lực của Ngài

 
ترجمة معاني سورة: فصلت
فهرس السور رقم الصفحة
 
ترجمة معاني القرآن الكريم - الترجمة الفيتنامية للمختصر في تفسير القرآن الكريم - فهرس التراجم

الترجمة الفيتنامية للمختصر في تفسير القرآن الكريم، صادر عن مركز تفسير للدراسات القرآنية.

إغلاق