Check out the new design

Traduction des sens du Noble Coran - La traduction vietnamienne du Résumé dans l'Exégèse du noble Coran * - Lexique des traductions


Traduction des sens Sourate: Al Baqarah   Verset:
وَإِذۡ قَالَ رَبُّكَ لِلۡمَلَٰٓئِكَةِ إِنِّي جَاعِلٞ فِي ٱلۡأَرۡضِ خَلِيفَةٗۖ قَالُوٓاْ أَتَجۡعَلُ فِيهَا مَن يُفۡسِدُ فِيهَا وَيَسۡفِكُ ٱلدِّمَآءَ وَنَحۡنُ نُسَبِّحُ بِحَمۡدِكَ وَنُقَدِّسُ لَكَۖ قَالَ إِنِّيٓ أَعۡلَمُ مَا لَا تَعۡلَمُونَ
Allah, Đấng Tối Cao cho biết rằng Ngài đã phán với các Thiên Thần của Ngài rằng Ngài sẽ tạo ra loài người trên trái đất để họ đại diện Ngài trông coi và quản lý lẫn nhau và để họ xây dựng cuộc sống của họ trên trái đất trong phạm vị mệnh lệnh của Ngài. Các Thiên Thần khi được Ngài phán về quyết định đó của Ngài thì họ đã hỏi Ngài với mong muốn được sự giảng giải những khúc mắc mà họ chưa hiểu về giá trị cũng như ý nghĩa của việc Ngài tạo ra con người để họ làm đại diện của Ngài trên trái đất. Các Thiên Thần nghĩ rằng con người sẽ chỉ làm điều thối nát và làm đổ máu trên trái đất trong khi họ luôn phục tùng Ngài, luôn ca ngợi và tán dương Ngài và lúc nào cũng tôn vinh sự Tối Cao và Hoàn Mỹ của Ngài, họ lúc nào cũng tuyệt đối chấp hành và thực thi mệnh lệnh và ý chỉ của Ngài thì Ngài cần chi phải tạo ra con người làm gì nữa. Thế là Allah trả lời thắc mắc của họ rằng Ngài biết những điều họ không biết, Ngài biết ý nghĩa và giá trị của việc tạo ra con người nhưng họ không biết.
Les exégèses en arabe:
وَعَلَّمَ ءَادَمَ ٱلۡأَسۡمَآءَ كُلَّهَا ثُمَّ عَرَضَهُمۡ عَلَى ٱلۡمَلَٰٓئِكَةِ فَقَالَ أَنۢبِـُٔونِي بِأَسۡمَآءِ هَٰٓؤُلَآءِ إِن كُنتُمۡ صَٰدِقِينَ
Nhằm trình bày rõ ràng địa vị của Adam, Allah đã dạy cho Người biết hết tất cả tên gọi của vạn vật từ động vật, thực vật cho đến các vật vô tri vô giác; Ngài đã dạy Người ngôn từ và ý nghĩa của chúng. Sau đó, Ngài phơi bày tất cả vạn vật ra trước mặt các Thiên Thần và yêu cầu Họ cho biết tên của chúng nếu như Họ chân thật với những điều họ nói rằng họ là tạo vật tốt và cao quý hơn Adam.
Les exégèses en arabe:
قَالُواْ سُبۡحَٰنَكَ لَا عِلۡمَ لَنَآ إِلَّا مَا عَلَّمۡتَنَآۖ إِنَّكَ أَنتَ ٱلۡعَلِيمُ ٱلۡحَكِيمُ
Các Thiên Thần thừa nhận sự yếu kém và hèn mọn của mình trước Allah, họ nói: bầy tôi vinh quang Ngài thưa Thượng Đế của bầy tôi và xin thần phục trước sự sáng suốt và sắc lệnh của Ngài, bầy tôi không biết một thứ gì ngoại trừ điều mà Ngài đã dạy, quả thật Ngài là Đấng Hằng Biết, không có điều gì che giấu được Ngài, Ngài là Đấng Sáng Suốt và Anh Minh mỗi khi sắp đặt và an bài một điều nào đó.
Les exégèses en arabe:
قَالَ يَٰٓـَٔادَمُ أَنۢبِئۡهُم بِأَسۡمَآئِهِمۡۖ فَلَمَّآ أَنۢبَأَهُم بِأَسۡمَآئِهِمۡ قَالَ أَلَمۡ أَقُل لَّكُمۡ إِنِّيٓ أَعۡلَمُ غَيۡبَ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِ وَأَعۡلَمُ مَا تُبۡدُونَ وَمَا كُنتُمۡ تَكۡتُمُونَ
Lúc đó, Allah phán bảo Adam: ngươi hãy cho Họ (các Thiên Thần) biết các tên gọi của chúng (vạn vật). Rồi khi Adam nói cho họ biết những gì mà Allah đã dạy Người thì Allah phán với các Thiên Thần: chẳng phải TA đã không nói với các ngươi rằng TA biết hết tất cả mọi thứ trong các tầng trời và trái đất và TA biết tất cả những gì mà các ngươi tiết lộ ra ngoài hay giấu kín trong lòng từ lời nói, hành đồng và suy nghĩ?.
Les exégèses en arabe:
وَإِذۡ قُلۡنَا لِلۡمَلَٰٓئِكَةِ ٱسۡجُدُواْ لِأٓدَمَ فَسَجَدُوٓاْ إِلَّآ إِبۡلِيسَ أَبَىٰ وَٱسۡتَكۡبَرَ وَكَانَ مِنَ ٱلۡكَٰفِرِينَ
Allah cho biết rằng Ngài đã ra lệnh cho các Thiên Thần quì phủ phục trước Adam mang tính chất tôn kính và nể trọng. Thế là các Thiên Thần phụng mệnh Ngài liền quì xuống phủ phục trừ Iblis thuộc loại Jinn, hắn không chịu thực thi theo mệnh lệnh của Ngài, hắn từ chối phủ phục trước Adam vì sự tự cao tự đại của hắn trước Người. Với hành động bất tuân đó, hắn đã trở thành một kẻ phản nghịch nơi Allah.
Les exégèses en arabe:
وَقُلۡنَا يَٰٓـَٔادَمُ ٱسۡكُنۡ أَنتَ وَزَوۡجُكَ ٱلۡجَنَّةَ وَكُلَا مِنۡهَا رَغَدًا حَيۡثُ شِئۡتُمَا وَلَا تَقۡرَبَا هَٰذِهِ ٱلشَّجَرَةَ فَتَكُونَا مِنَ ٱلظَّٰلِمِينَ
Allah phán với Adam rằng Người và vợ của Người - Hauwa - cứ sống trong Thiên Đàng và ăn trái quả trong đó tùy thích nhưng Ngài lưu ý họ không được đến gần một cái cây, Ngài không cho họ ăn trái của cây đó, vì nếu họ ăn trái của nó thì họ sẽ trở thành những người làm điều sai quấy và nghịch lại mệnh lệnh của Ngài.
Les exégèses en arabe:
فَأَزَلَّهُمَا ٱلشَّيۡطَٰنُ عَنۡهَا فَأَخۡرَجَهُمَا مِمَّا كَانَا فِيهِۖ وَقُلۡنَا ٱهۡبِطُواْ بَعۡضُكُمۡ لِبَعۡضٍ عَدُوّٞۖ وَلَكُمۡ فِي ٱلۡأَرۡضِ مُسۡتَقَرّٞ وَمَتَٰعٌ إِلَىٰ حِينٖ
Shaytan đã cám dỗ Adam và vợ của Người với lời lẽ ngon ngọt, hắn đã làm cho hai người họ phạm vào điều cấm của Allah khi ăn trái của cây mà Ngài đã cấm. Cho nên, hình phạt cho hành động trái lệnh của họ là bị trục xuất khỏi một cuộc sống hạnh phúc mà họ đã từng hưởng thụ. Allah phán với hai người họ và Shaytan (Iblis): các ngươi hãy đi xuống trái đất, người này sẽ là kẻ thù của người kia, các ngươi sẽ sống dưới đó và hưởng những gì tốt đẹp từ dưới đó cho đến khi thời hạn kết thúc (tuổi đời) và đến khi tận thế.
Les exégèses en arabe:
فَتَلَقَّىٰٓ ءَادَمُ مِن رَّبِّهِۦ كَلِمَٰتٖ فَتَابَ عَلَيۡهِۚ إِنَّهُۥ هُوَ ٱلتَّوَّابُ ٱلرَّحِيمُ
Nabi Adam nhận lấy lời dạy từ nơi Allah khi Ngài mặc khải cho Người, đó là lời cầu nguyện xin Ngài tha thứ, nó được nói trong chương 7 - Al-A'raf, câu 23 với ý nghĩa rằng lạy Thượng Đế của bầy tôi, bầy tôi đã tự hại bản thân mình, nếu Ngài không tha thứ và thương xót bầy tôi thì chắc chắn bầy tôi sẽ trở thành những kẻ thua thiệt và thất bại. Adam đã cầu nguyện Allah với lời cầu nguyện đó và được Ngài chấp nhận, Ngài đã chấp nhận sự sám hối của Người và tha thứ cho Người bởi vì Ngài là Đấng luôn đón nhận sứ sám hối của bầy tôi và bởi vì Ngài là Đấng Rất Mực Nhân Từ.
Les exégèses en arabe:
Parmi les bénéfices ( méditations ) des versets de cette page:
• الواجب على المؤمن إذا خفيت عليه حكمة الله في بعض خلقه وأَمْرِهِ أن يسلِّم لله في خلقه وأَمْرِهِ.
Khi gặp phải một vấn đề nào đó hoặc một sự vật nào đó mà không hiểu được giá trị ngụ ý của Allah thì người có đức tin cũng phải có bổn phận thần phục Ngài.

• رَفَعَ القرآن الكريم منزلة العلم، وجعله سببًا للتفضيل بين الخلق.
Qur'an nâng cao địa vị của nguồn kiến thức và Nó lấy kiến thức làm nguyên nhân phân biệt giữa con người với nhau.

• الكِبْرُ هو رأس المعاصي، وأساس كل بلاء ينزل بالخلق، وهو أول معصية عُصِيَ الله بها.
Sự tự cao tự đại là đầu não của sự phản nghịch và trái lệnh, là căn nguyên của mọi tai họa mà Allah giáng xuống con người, và là điều phản nghịch đầu tiên trong các điều phản nghịch Allah.

 
Traduction des sens Sourate: Al Baqarah
Lexique des sourates Numéro de la page
 
Traduction des sens du Noble Coran - La traduction vietnamienne du Résumé dans l'Exégèse du noble Coran - Lexique des traductions

Émanant du Centre d'Exégèse pour les Études Coraniques.

Fermeture