Check out the new design

Traduction des sens du Noble Coran - La traduction vietnamienne du Résumé dans l'Exégèse du noble Coran * - Lexique des traductions


Traduction des sens Sourate: Al Baqarah   Verset:
وَإِذۡ قُلۡنَا ٱدۡخُلُواْ هَٰذِهِ ٱلۡقَرۡيَةَ فَكُلُواْ مِنۡهَا حَيۡثُ شِئۡتُمۡ رَغَدٗا وَٱدۡخُلُواْ ٱلۡبَابَ سُجَّدٗا وَقُولُواْ حِطَّةٞ نَّغۡفِرۡ لَكُمۡ خَطَٰيَٰكُمۡۚ وَسَنَزِيدُ ٱلۡمُحۡسِنِينَ
Các ngươi hãy nhớ lại một trong các ân huệ mà Allah đã ban cho các ngươi khi Ngài phán với các ngươi: Hãy đi vào Jerusalem nơi có ngôi đền Thiêng Al-Maqdis và hãy ăn những gì tốt lành trong đó ở bất cứ nơi nào các ngươi muốn một cách thỏa thích, và khi đi vào trong đó thì các ngươi hãy cúi đầu phủ phục Allah và hãy luôn cầu xin Ngài với lời nguyện cầu: "lạy Thượng Đế của bầy tôi, xin Ngài xóa tội của bầy tôi", TA sẽ đáp lại lời nguyện cầu của các ngươi và sẽ ban thêm cho những người làm tốt những phần thưởng tốt đẹp.
Les exégèses en arabe:
فَبَدَّلَ ٱلَّذِينَ ظَلَمُواْ قَوۡلًا غَيۡرَ ٱلَّذِي قِيلَ لَهُمۡ فَأَنزَلۡنَا عَلَى ٱلَّذِينَ ظَلَمُواْ رِجۡزٗا مِّنَ ٱلسَّمَآءِ بِمَا كَانُواْ يَفۡسُقُونَ
Những kẻ làm điều sai quấy đã thay đổi hành động và bóp méo lời nói, họ đi vào với tư thế bò trườn bằng lưng của họ và họ nói: hạt trên sợi tóc, ý trêu cợt với mệnh lệnh của Allah. Thế là Alalh đã giáng một tai họa từ trên trời xuống để trừng phạt họ bởi tội họ đã làm trái lệnh Ngài và có thái độ bỡn cợt với Ngài.
Les exégèses en arabe:
۞ وَإِذِ ٱسۡتَسۡقَىٰ مُوسَىٰ لِقَوۡمِهِۦ فَقُلۡنَا ٱضۡرِب بِّعَصَاكَ ٱلۡحَجَرَۖ فَٱنفَجَرَتۡ مِنۡهُ ٱثۡنَتَا عَشۡرَةَ عَيۡنٗاۖ قَدۡ عَلِمَ كُلُّ أُنَاسٖ مَّشۡرَبَهُمۡۖ كُلُواْ وَٱشۡرَبُواْ مِن رِّزۡقِ ٱللَّهِ وَلَا تَعۡثَوۡاْ فِي ٱلۡأَرۡضِ مُفۡسِدِينَ
Các ngươi hãy nhớ lại ân huệ của Allah ban cho các ngươi khi mà các các ngươi trong cơn khát dữ dội nhưng lại không tìm thấy nguồn nước. Musa đã phủ phục cầu nguyện Thượng Đế của Y xin cho các ngươi nguồn nước. TA đã bảo Y đánh chiếc gậy của Y xuống một tảng đá, Y đã tuân lệnh làm theo, từ tảng đá đó phun ra mười hai dòng suối để làm nguồn nước cho mười hai bộ lạc của dân Isra-el các ngươi, mỗi dòng suối là nguồn nước dành riêng cho từng bộ lạc để các ngươi khỏi tranh giành và xung đột lẫn nhau. TA đã phán với các ngươi: "Các ngươi hãy ăn và uống từ bổng lộc của Allah ban cho các ngươi nhưng chớ có hành động bất tuân TA và chớ làm điều phá hoại và thối nát trên trái đất".
Les exégèses en arabe:
وَإِذۡ قُلۡتُمۡ يَٰمُوسَىٰ لَن نَّصۡبِرَ عَلَىٰ طَعَامٖ وَٰحِدٖ فَٱدۡعُ لَنَا رَبَّكَ يُخۡرِجۡ لَنَا مِمَّا تُنۢبِتُ ٱلۡأَرۡضُ مِنۢ بَقۡلِهَا وَقِثَّآئِهَا وَفُومِهَا وَعَدَسِهَا وَبَصَلِهَاۖ قَالَ أَتَسۡتَبۡدِلُونَ ٱلَّذِي هُوَ أَدۡنَىٰ بِٱلَّذِي هُوَ خَيۡرٌۚ ٱهۡبِطُواْ مِصۡرٗا فَإِنَّ لَكُم مَّا سَأَلۡتُمۡۗ وَضُرِبَتۡ عَلَيۡهِمُ ٱلذِّلَّةُ وَٱلۡمَسۡكَنَةُ وَبَآءُو بِغَضَبٖ مِّنَ ٱللَّهِۚ ذَٰلِكَ بِأَنَّهُمۡ كَانُواْ يَكۡفُرُونَ بِـَٔايَٰتِ ٱللَّهِ وَيَقۡتُلُونَ ٱلنَّبِيِّـۧنَ بِغَيۡرِ ٱلۡحَقِّۚ ذَٰلِكَ بِمَا عَصَواْ وَّكَانُواْ يَعۡتَدُونَ
Hãy nhớ lại lúc các ngươi phủ nhận ân huệ của Thượng Đế của các ngươi, các ngươi chán ngán với các thực phẩm mà Allah đã ban xuống cho các ngươi từ Mann (loại thức uống giống như mật ong) và chim cút, các ngươi than rằng không thể chịu được một loại thức ăn này mãi không có gì thay đổi cả, các ngươi đòi hỏi Musa cầu xin Allah làm mọc ra cho các ngươi trên mặt đất như rau xanh, dưa leo, tỏi, đậu và hành tây để các ngươi làm thực phẩm. Musa đã đáp lại các ngươi bằng thái độ không chấp nhận yêu cầu đó: Chẳng lẽ các ngươi lại đòi những thứ tệ hơn và thua kém hơn những thứ mà Ngài đã ban cho các ngươi từ Mann và chim cút hay sao, trong khi cả hai loại thực phẩm này là nguồn thực phẩm hảo hạng cho các ngươi, nguồn thực phẩm này đến với các ngươi mà không cần phải mệt mỏi và quá tốn sức. Musa bảo các ngươi hãy rời khỏi vùng đất này mà đi đến bất cứ thị trấn nào khác, ở những nơi đó, các ngươi sẽ tìm thấy những thứ các ngươi yêu cầu, đòi hỏi ở các nương rẫy và các khu chợ. Bởi vì nuông chìu theo dục vọng và việc cứ lặp đi lặp lại hành động phủ nhận những lựa chọn của Allah dành riêng cho chúng nên Ngài đã làm cho chúng bị nghèo khó và cơ cực; và chúng còn phải hứng chịu cơn thịnh nộ của Ngài cho việc đã chống lại tôn giáo của Ngài và việc phủ nhận các Lời Mặc Khải của Ngài cũng như việc chúng đã giết các vị Nabi của Ngài một cách bất công bởi lòng hận thù của chúng; và tất cả những hành động và việc làm đó của chúng đều là bất tuân và vượt quá mức giới hạn của Ngài.
Les exégèses en arabe:
Parmi les bénéfices ( méditations ) des versets de cette page:
• كل من يتلاعب بنصوص الشرع ويحرّفها فيه شَبَهٌ من اليهود، وهو مُتوعَّد بعقوبة الله تعالى.
Tất cả những ai đùa giỡn và giễu cợt với các văn bản giáo lý của Allah, bóp méo và thay đổi nó thì họ giống như những người Do Thái, họ bị cảnh báo về sự trừng phạt của Ngài.

• عِظَمُ فضل الله تعالى على بني إسرائيل، وفي مقابل ذلك شدة جحودهم وعنادهم وإعراضهم عن الله وشرعه.
Allah đã ưu đãi cho người dân Isra-el quá nhiều nhưng đổi lại là sự phủ nhận, chống đối và bất tuân mà họ dành cho Ngài.

• أن من شؤم المعاصي وتجاوز حدود الله تعالى ما ينزل بالمرء من الذل والهوان، وتسلط الأعداء عليه.
Và một trong những sự trừng phạt cho những ai có hành động bất tuân và vượt mức giới hạn của Allah trên thế gian là Ngài sẽ hạ nhục họ bằng sự nghèo khó, cơ cực và bị kẻ thù cai trị.

 
Traduction des sens Sourate: Al Baqarah
Lexique des sourates Numéro de la page
 
Traduction des sens du Noble Coran - La traduction vietnamienne du Résumé dans l'Exégèse du noble Coran - Lexique des traductions

Émanant du Centre d'Exégèse pour les Études Coraniques.

Fermeture