Check out the new design

क़ुरआन के अर्थों का अनुवाद - पवित्र क़ुरआन की संक्षिप्त व्याख्या का वियतनामी अनुवाद * - अनुवादों की सूची


अर्थों का अनुवाद सूरा: अर्-रअ़्द   आयत:
لَهُۥ دَعۡوَةُ ٱلۡحَقِّۚ وَٱلَّذِينَ يَدۡعُونَ مِن دُونِهِۦ لَا يَسۡتَجِيبُونَ لَهُم بِشَيۡءٍ إِلَّا كَبَٰسِطِ كَفَّيۡهِ إِلَى ٱلۡمَآءِ لِيَبۡلُغَ فَاهُ وَمَا هُوَ بِبَٰلِغِهِۦۚ وَمَا دُعَآءُ ٱلۡكَٰفِرِينَ إِلَّا فِي ضَلَٰلٖ
Allah duy nhất sở hữu thuyết độc thần Tawhid không có việc chia sẽ quyền thống trị. Về những bụt tượng được người đa thàn cầu xin thay vì Allah, chúng không đáp lại lời cầu xin của họ cho được dù đó là vấn đề gì, và những lời cầu xin đó của họ giống như hình ảnh một người khát nước rồi bị ảo giác khiến y đưa tay ra hứng nước để đưa lên miệng uống, nhưng nước nào có để đến được miệng y, và lời cầu xin của những kẻ không có đức tin hoàn toàn không được chấp nhận, bởi chính những bụt tượng đó vốn nào giúp ích gì được họ cũng như cũng như không đuổi được khỏi họ điều xấu.
अरबी तफ़सीरें:
وَلِلَّهِۤ يَسۡجُدُۤ مَن فِي ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِ طَوۡعٗا وَكَرۡهٗا وَظِلَٰلُهُم بِٱلۡغُدُوِّ وَٱلۡأٓصَالِ۩
Và chỉ duy nhất Allah xứng đáng để được cúi lạy, dù là bất cứ ai trên các tầng trời hay dưới đất, người có đức tin hay không có đức tin cũng phải cúi lạy Ngài, chỉ khác là người có đức tin tuân theo thành tâm cúi lạy Ngài, còn những kẻ không có đức tin lại hoàn toàn không muốn làm điều đó, và điều đầu tiên là phải thành tâm phục tùng Ngài, ngay cả những cái bóng của những tạo vật cũng cúi lạy Ngài vào buổi sáng và chiều
अरबी तफ़सीरें:
قُلۡ مَن رَّبُّ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِ قُلِ ٱللَّهُۚ قُلۡ أَفَٱتَّخَذۡتُم مِّن دُونِهِۦٓ أَوۡلِيَآءَ لَا يَمۡلِكُونَ لِأَنفُسِهِمۡ نَفۡعٗا وَلَا ضَرّٗاۚ قُلۡ هَلۡ يَسۡتَوِي ٱلۡأَعۡمَىٰ وَٱلۡبَصِيرُ أَمۡ هَلۡ تَسۡتَوِي ٱلظُّلُمَٰتُ وَٱلنُّورُۗ أَمۡ جَعَلُواْ لِلَّهِ شُرَكَآءَ خَلَقُواْ كَخَلۡقِهِۦ فَتَشَٰبَهَ ٱلۡخَلۡقُ عَلَيۡهِمۡۚ قُلِ ٱللَّهُ خَٰلِقُ كُلِّ شَيۡءٖ وَهُوَ ٱلۡوَٰحِدُ ٱلۡقَهَّٰرُ
Hãy nói - hỡi Thiên Sứ - với những kẻ vô đức tin đang thờ phượng một thần linh khác cùng với Allah: Ai là Đấng đã tạo ra các tầng trời và trái đất, rồi điều hành chúng? Ngươi hãy nói - hỡi Thiên Sứ -: Allah là Đấng đã tạo ra chúng và điều hành chúng, và các ngươi cũng đã công nhận điều đó. Ngươi hãy hỏi họ - hỡi Thiên Sứ -: Chẳng lẻ các ngươi tự nhận lấy những kẻ bảo hộ cho mình thay vì Allah, những kẻ mà chúng bất lực và vô năng? Chúng không có khả năng tự đem lại lợi ích cho mình và cũng không thể giải thoát bản thân khỏi điều xấu thì làm sao chúng có khả năng giúp đỡ ai khác ngoài chúng? Ngươi hãy bảo họ - hỡi Thiên Sứ -: Phải chăng kẻ vô đức tin mù lòa không thể nhìn thấy chân lý lại ngang hàng với người có đức tin sáng mắt được hướng dẫn ư? Hoặc phải chăng sự vô đức tin được bao phủ bởi bóng tối lại ngang bằng với đức tin đầy ắp ánh sáng ư? Hoặc lẽ nào họ lại nhập Allah chung với những thần linh về quyền năng tạo hóa, họ nghĩ thần linh của họ đã tạo ra mọi thứ giống như Allah đã tạo ra, rồi nhầm lẫn giữa tạo vật của thần linh và của Allah? Ngươi hãy bảo họ - hỡi Thiên Sứ - Allah mới là Đấng duy nhất đã tạo hóa ra mọi thứ, Ngài không có đối tác chia sẻ trong việc tạo hóa, chỉ mình Ngài là Thượng Đế xứng đáng được thờ phượng, Ngài vượt trội hẳn tất cả mọi thứ.
अरबी तफ़सीरें:
أَنزَلَ مِنَ ٱلسَّمَآءِ مَآءٗ فَسَالَتۡ أَوۡدِيَةُۢ بِقَدَرِهَا فَٱحۡتَمَلَ ٱلسَّيۡلُ زَبَدٗا رَّابِيٗاۖ وَمِمَّا يُوقِدُونَ عَلَيۡهِ فِي ٱلنَّارِ ٱبۡتِغَآءَ حِلۡيَةٍ أَوۡ مَتَٰعٖ زَبَدٞ مِّثۡلُهُۥۚ كَذَٰلِكَ يَضۡرِبُ ٱللَّهُ ٱلۡحَقَّ وَٱلۡبَٰطِلَۚ فَأَمَّا ٱلزَّبَدُ فَيَذۡهَبُ جُفَآءٗۖ وَأَمَّا مَا يَنفَعُ ٱلنَّاسَ فَيَمۡكُثُ فِي ٱلۡأَرۡضِۚ كَذَٰلِكَ يَضۡرِبُ ٱللَّهُ ٱلۡأَمۡثَالَ
Allah đưa ra ví dụ về việc điều giả dối sẽ biến mất và chân lý sẽ còn lại qua hình ảnh nước mưa từ trên trời đổ xuống đến khi nó lắp đầy các thung lũng, tất cả chảy theo kích thước lớn nhỏ của chúng, dòng chảy mang theo cặn bã và bọt bên trên bề mặt. Và Ngài đưa ra một ví dụ khác cho hai sự việc đó qua hình ảnh một số kim loại quý hiếm mà con người thu được từ việc nấu chúng trong lò lửa để tạo ra các loại trang sức hay vật dụng, cũng có một lớp bọt tương tự lớp bọt bên trên bề mặt của dòng nước. Đây là hai hình ảnh thí dụ mà Allah đưa ra cho điều chân lý và điều giả tạo. Điều giả tạo giống như lớp bọt nổi trên mặt nước sẽ tan biến hoặc giống như lớp bọt trong quá trình nấu chảy kim loại sẽ được loại bỏ; còn điều chân lý giống như nguồn nước tinh khiết được dùng để uống, làm mọc ra trái quả, đồng cỏ và thảo mộc, hoặc cũng giống như phần kim loại thu được sau khi đã nấu chảy đem lại lợi ích cho con người. Allah đưa ra hai hình ảnh thí dụ này để làm sáng tỏ chân lý với điều giả tạo cho nhân loại.
अरबी तफ़सीरें:
لِلَّذِينَ ٱسۡتَجَابُواْ لِرَبِّهِمُ ٱلۡحُسۡنَىٰۚ وَٱلَّذِينَ لَمۡ يَسۡتَجِيبُواْ لَهُۥ لَوۡ أَنَّ لَهُم مَّا فِي ٱلۡأَرۡضِ جَمِيعٗا وَمِثۡلَهُۥ مَعَهُۥ لَٱفۡتَدَوۡاْ بِهِۦٓۚ أُوْلَٰٓئِكَ لَهُمۡ سُوٓءُ ٱلۡحِسَابِ وَمَأۡوَىٰهُمۡ جَهَنَّمُۖ وَبِئۡسَ ٱلۡمِهَادُ
Đối với những người có đức tin họ đáp lại lời kêu gọi từ Thượng Đế của họ khi Ngài kêu họ thờ phượng Ngài duy nhất và tuân theo Ngài thì phần thưởng tốt nhất dành cho họ là Thiên Đàng; còn những kẻ không có đức tin không đáp lại lời kêu gọi của Thượng Đế thờ phượng Ngài duy nhất và tuân theo Ngài, thì dẫu cho họ có nhiều tài sản trên mặt đất này cùng với những thứ tương tự mà họ có được nhân đôi lên để xóa sạch tội lỗi và chuộc lại lỗi lầm của họ thì cũng vô ích, vì họ là những kẻ không tuân theo lời kêu gọi của Thượng Đế nên những tội lỗi của họ điều được đem ra xét xử, và nơi ở dành cho họ là Hỏa Ngục, giường nghỉ của họ rất tồi tệ và lửa là nơi xứng đáng dành cho họ
अरबी तफ़सीरें:
इस पृष्ठ की आयतों से प्राप्त कुछ बिंदु:
• بيان ضلال المشركين في دعوتهم واستغاثتهم بغير الله تعالى، وتشبيه حالهم بحال من يريد الشرب فيبسط يده للماء بلا تناول له، وليس بشارب مع هذه الحالة؛ لكونه لم يتخذ وسيلة صحيحة لذلك.
* Nêu rõ sự lạc lối của những kẻ thờ đa thần trong việc kêu gọi và việc khẩn cầu của họ ngoài Allah, và tình trạng của họ giống như tình trạng của người muốn uống nước rồi y dùng tay hứng nhưng không uống được do vốn không có nước, đó không phải là cách để uống nước. Và y cũng không sử dụng đúng phương thức

• أن من وسائل الإيضاح في القرآن: ضرب الأمثال وهي تقرب المعقول من المحسوس، وتعطي صورة ذهنية تعين على فهم المراد.
* Trong những phương thức làm rõ sự việc trong Kinh Qur'an là: Đưa ra ví dụ cụ thể vì nó tạo sự gần gũi trong nhận thức, và đưa ra hình ảnh rõ ràng trong trí óc để hiểu rõ vấn đề

• إثبات سجود جميع الكائنات لله تعالى طوعًا، أو كرهًا بما تمليه الفطرة من الخضوع له سبحانه.
* Khẳng định việc vạn vật điều phải cúi lạy Allah Tối Cao dù muốn hay không bởi trong lòng tất cả vốn có đức tin Fit-rah (bẩm sinh) biết phục tùng Ngài.

 
अर्थों का अनुवाद सूरा: अर्-रअ़्द
सूरों की सूची पृष्ठ संख्या
 
क़ुरआन के अर्थों का अनुवाद - पवित्र क़ुरआन की संक्षिप्त व्याख्या का वियतनामी अनुवाद - अनुवादों की सूची

कुरआन अध्ययन एवं व्याख्या केंद्र द्वारा निर्गत।

बंद करें