Check out the new design

क़ुरआन के अर्थों का अनुवाद - पवित्र क़ुरआन की संक्षिप्त व्याख्या का वियतनामी अनुवाद * - अनुवादों की सूची


अर्थों का अनुवाद सूरा: अल्-ब-क़-रा   आयत:
قُلۡ إِن كَانَتۡ لَكُمُ ٱلدَّارُ ٱلۡأٓخِرَةُ عِندَ ٱللَّهِ خَالِصَةٗ مِّن دُونِ ٱلنَّاسِ فَتَمَنَّوُاْ ٱلۡمَوۡتَ إِن كُنتُمۡ صَٰدِقِينَ
Này hỡi Nabi Muhammad! Ngươi hãy nói với những người Do Thái rằng nếu Thiên Đàng ở cõi Đời Sau là nơi chỉ dành riêng cho họ chứ không cho ai khác trong nhân loại thì họ hãy mong cho được chết sớm để đạt được điều đó sớm hơn và để khỏi mệt mỏi nơi cõi trần nếu họ là những người nói thật về điều mà họ đã khẳng định.
अरबी तफ़सीरें:
وَلَن يَتَمَنَّوۡهُ أَبَدَۢا بِمَا قَدَّمَتۡ أَيۡدِيهِمۡۚ وَٱللَّهُ عَلِيمُۢ بِٱلظَّٰلِمِينَ
Chắc chắn sẽ không bao giờ họ dám mong được chết sớm bởi những tội lỗi mà họ đã làm trên thế gian từ việc vô đức tin nơi Allah, phủ nhận các vị Thiên Sứ của Ngài và bóp méo các Kinh Sách của Ngài; và Allah biết rõ những kẻ làm điều sai quấy và cả những ai khác ngoài họ và Ngài chắc chắn sẽ thưởng phạt công bằng tương thích với hành động của họ.
अरबी तफ़सीरें:
وَلَتَجِدَنَّهُمۡ أَحۡرَصَ ٱلنَّاسِ عَلَىٰ حَيَوٰةٖ وَمِنَ ٱلَّذِينَ أَشۡرَكُواْۚ يَوَدُّ أَحَدُهُمۡ لَوۡ يُعَمَّرُ أَلۡفَ سَنَةٖ وَمَا هُوَ بِمُزَحۡزِحِهِۦ مِنَ ٱلۡعَذَابِ أَن يُعَمَّرَۗ وَٱللَّهُ بَصِيرُۢ بِمَا يَعۡمَلُونَ
Này Nabi Muhammad, Người sẽ thấy những người Do Thái là những kẻ tham sống sợ chết hơn những ai khác trong nhân loại cho dù cuộc sống trần gian có rẻ mạt thế nào, không, họ còn tham sống hơn cả những người thờ đa thần, những kẻ mà chúng không tin nơi sự Phục sinh và Phán xét trong khi họ là dân Kinh Sách, họ tin nơi sự Phục sinh và Phán xét. Mỗi người của họ đều mong ước được sống thọ đến một ngàn năm tuổi nhưng cho dù họ có sống thọ lâu đến mấy thì họ cũng không thể thoát khỏi sự trừng phạt của Allah. Ngài am tường tất cả mọi hành động mà chúng đã làm bởi vì không có bất cứ điều gì có thể che giấu được Ngài và Ngài sẽ trừng phạt họ thích đáng.
अरबी तफ़सीरें:
قُلۡ مَن كَانَ عَدُوّٗا لِّـجِبۡرِيلَ فَإِنَّهُۥ نَزَّلَهُۥ عَلَىٰ قَلۡبِكَ بِإِذۡنِ ٱللَّهِ مُصَدِّقٗا لِّمَا بَيۡنَ يَدَيۡهِ وَهُدٗى وَبُشۡرَىٰ لِلۡمُؤۡمِنِينَ
Này Nabi Muhammad, Ngươi hãy nói với những người Do Thái đã nói: "quả thật đại Thiên Thần Jibril là kẻ thù của chúng tôi": những ai là kẻ thù của Jibril - bởi vì Y mang Kinh Qur'an xuống đặt vào trái tim của Ngươi nhằm xác nhận những gì trong các Thiên Kinh trước như Tawrah và Injil và để hướng dẫn đến với điều tốt đẹp đồng thời làm một nguồn tin vui cho những người có đức tin về những gì mà Allah đã chuẩn bị cho họ nơi Thiên Đàng - thì họ là những kẻ lầm lạc.
अरबी तफ़सीरें:
مَن كَانَ عَدُوّٗا لِّلَّهِ وَمَلَٰٓئِكَتِهِۦ وَرُسُلِهِۦ وَجِبۡرِيلَ وَمِيكَىٰلَ فَإِنَّ ٱللَّهَ عَدُوّٞ لِّلۡكَٰفِرِينَ
Ai là kẻ thù của Allah, của các vị Thiên Thần, của các vị Thiên Sứ và của hai vị đại Thiên Thần Jibril và Mika-il thì Allah chính là kẻ thù của những kẻ vô đức tin đó, và những ai mà họ là kẻ thù của Allah thì họ là những kẻ thua thiệt và thất bại quá rõ ràng.
अरबी तफ़सीरें:
وَلَقَدۡ أَنزَلۡنَآ إِلَيۡكَ ءَايَٰتِۭ بَيِّنَٰتٖۖ وَمَا يَكۡفُرُ بِهَآ إِلَّا ٱلۡفَٰسِقُونَ
Quả thật, TA đã ban xuống cho Ngươi - hỡi Nabi Muhammad - những dấu hiệu rõ ràng để chứng minh sự trung thực của Ngươi về những gì Ngươi mang đến từ sứ mạng Nabi và sự Mặc Khải, tuy nhiên, chỉ có những kẻ làm điều sai quấy và đại nghịch bất đạo mới chối bỏ tôn giáo của Allah.
अरबी तफ़सीरें:
أَوَكُلَّمَا عَٰهَدُواْ عَهۡدٗا نَّبَذَهُۥ فَرِيقٞ مِّنۡهُمۚ بَلۡ أَكۡثَرُهُمۡ لَا يُؤۡمِنُونَ
Một trong những bản chất xấu của người Do Thái là mỗi khi họ nhận lấy Giao Ước thì họ vứt bỏ nó sang một bên. Và một điều thuộc Giao Ước đó chính là tin nơi những gì mà Kinh Tawrah đã báo trước về sứ mạng Nabi của Muhammad nhưng một thành phần trong bọn họ đã gạt bỏ sự việc đó, không phải một thành phần mà đích thực đa số bọn họ đều không tin nơi những gì được Allah ban xuống bởi lẽ đức tin phải được thể hiện qua việc thực hiện và chấp hành theo Giao Ước.
अरबी तफ़सीरें:
وَلَمَّا جَآءَهُمۡ رَسُولٞ مِّنۡ عِندِ ٱللَّهِ مُصَدِّقٞ لِّمَا مَعَهُمۡ نَبَذَ فَرِيقٞ مِّنَ ٱلَّذِينَ أُوتُواْ ٱلۡكِتَٰبَ كِتَٰبَ ٱللَّهِ وَرَآءَ ظُهُورِهِمۡ كَأَنَّهُمۡ لَا يَعۡلَمُونَ
Khi Muhammad đến với họ trên cương vị là một vị Thiên Sứ của Allah ăn khớp với những gì được báo trước trong Kinh Tawrah thì một phần thành phần của họ phủ nhận, họ ném điều đó ra sau lưng họ giống như họ không biết không hay gì cả, họ hành động giống như những kẻ ngu dốt không hiểu gì từ sự chân lý và nguồn chỉ đạo cho nên họ không quan tâm và bất cần.
अरबी तफ़सीरें:
इस पृष्ठ की आयतों से प्राप्त कुछ बिंदु:
• المؤمن الحق يرجو ما عند الله من النعيم المقيم، ولهذا يفرح بلقاء الله ولا يخشى الموت.
Người có đức tin đích thực luôn hy vọng những gì ở nơi Allah từ cõi hạnh phúc bất tận nên y vui mừng cho việc gặp gỡ Allah và y không hề sợ đối mặt với cái chết.

• حِرص اليهود على الحياة الدنيا حتى لو كانت حياة حقيرة مهينة غير كريمة.
Người Do Thái nỗ lực hết mình cho đời sống trần tục này ngay cả cho dù cuộc sống trần tục có hèn hạ và đáng khinh.

• أنّ من عادى أولياء الله المقربين منه فقد عادى الله تعالى.
Ai căm thù các vị Wali của Allah thì người đó đã căm thù Allah.

• إعراض اليهود عن نبوة محمد صلى الله عليه وسلم بعدما عرفوا تصديقه لما في أيديهم من التوراة.
Người Do Thái quay lưng lại với sứ mạng Nabi của Muhammad sau khi chúng biết rằng Người đích thực là vị Nabi như đã được thông tin trong Tawrah (Kinh Cựu Ước).

• أنَّ من لم ينتفع بعلمه صح أن يوصف بالجهل؛ لأنه شابه الجاهل في جهله.
Ai mà sự hiệu biết của y không mang lại lợi ích gì cho y thì y được mô tả là kẻ ngu dốt bởi vì y cũng giống như kẻ không hiểu biết gì.

 
अर्थों का अनुवाद सूरा: अल्-ब-क़-रा
सूरों की सूची पृष्ठ संख्या
 
क़ुरआन के अर्थों का अनुवाद - पवित्र क़ुरआन की संक्षिप्त व्याख्या का वियतनामी अनुवाद - अनुवादों की सूची

कुरआन अध्ययन एवं व्याख्या केंद्र द्वारा निर्गत।

बंद करें