Check out the new design

क़ुरआन के अर्थों का अनुवाद - पवित्र क़ुरआन की संक्षिप्त व्याख्या का वियतनामी अनुवाद * - अनुवादों की सूची


अर्थों का अनुवाद सूरा: अल्-ब-क़-रा   आयत:
۞ مَا نَنسَخۡ مِنۡ ءَايَةٍ أَوۡ نُنسِهَا نَأۡتِ بِخَيۡرٖ مِّنۡهَآ أَوۡ مِثۡلِهَآۗ أَلَمۡ تَعۡلَمۡ أَنَّ ٱللَّهَ عَلَىٰ كُلِّ شَيۡءٖ قَدِيرٌ
Allah cho biết rằng việc Ngài xóa bỏ một điều luật nào trong câu Kinh Qur'an hoặc xóa bỏ lời câu Kinh và làm cho con người quên đi câu Kinh đó thì chắc chắn Ngài sẽ mang đến một câu Kinh khác hoặc một giáo lý khác tốt đẹp hơn cho đời này và Đời Sau hoặc Ngài sẽ mang đến một câu Kinh có giá trị ngang bằng với câu Kinh cũ. Tất cả đều do kiến thức vô hạn và sự anh minh tuyệt đối của Allah, và Ngươi (Muhammad) chẳng lẽ không biết rằng Allah là Đấng Toàn Năng trên tất cả mọi sự việc, Ngài muốn làm gì tùy ý Ngài và Ngài quyết định điều gì tùy ý Ngài hay sao?.
अरबी तफ़सीरें:
أَلَمۡ تَعۡلَمۡ أَنَّ ٱللَّهَ لَهُۥ مُلۡكُ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِۗ وَمَا لَكُم مِّن دُونِ ٱللَّهِ مِن وَلِيّٖ وَلَا نَصِيرٍ
Này hỡi Nabi Muhammad! Chắc chắn Ngươi biết rõ rằng Allah là Đấng Chủ Tể của các tầng trời và trái đất, Ngài muốn quyết định điều gì tùy ý Ngài, ra lệnh bất cứ điều gì tùy ý Ngài, Ngài cấm điều gì Ngài muốn và ban hành điều luật nào Ngài muốn, Ngài xóa bỏ điều gì Ngài không thích và giữ lại điều gì Ngài hài lòng, không ai có quyền can thiệp, chỉ một mình Ngài duy nhất có toàn quyền và toàn năng trên tất cả mọi thứ.
अरबी तफ़सीरें:
أَمۡ تُرِيدُونَ أَن تَسۡـَٔلُواْ رَسُولَكُمۡ كَمَا سُئِلَ مُوسَىٰ مِن قَبۡلُۗ وَمَن يَتَبَدَّلِ ٱلۡكُفۡرَ بِٱلۡإِيمَٰنِ فَقَدۡ ضَلَّ سَوَآءَ ٱلسَّبِيلِ
Hỡi những người có đức tin! Không phải là việc của các ngươi khi mà các ngươi cứ vặn hỏi Thiên Sứ Muhammad của các ngươi giống như cư dân của Musa đã vặn hỏi Y, chẳng hạn họ đã đòi hỏi Musa hãy cho họ nhìn thấy Allah một cách công khai (chương 4 - Al-Nisa', câu 153). Và người nào từ sự có đức tin đổi thành vô đức tin thì kẻ đó thực sự đã đi lệch khỏi con đường Ngay Chính, đó là con đường của Islam.
अरबी तफ़सीरें:
وَدَّ كَثِيرٞ مِّنۡ أَهۡلِ ٱلۡكِتَٰبِ لَوۡ يَرُدُّونَكُم مِّنۢ بَعۡدِ إِيمَٰنِكُمۡ كُفَّارًا حَسَدٗا مِّنۡ عِندِ أَنفُسِهِم مِّنۢ بَعۡدِ مَا تَبَيَّنَ لَهُمُ ٱلۡحَقُّۖ فَٱعۡفُواْ وَٱصۡفَحُواْ حَتَّىٰ يَأۡتِيَ ٱللَّهُ بِأَمۡرِهِۦٓۗ إِنَّ ٱللَّهَ عَلَىٰ كُلِّ شَيۡءٖ قَدِيرٞ
Đa số người dân kinh sách tức những người Do Thái và Thiên Chúa luôn mong muốn các ngươi quay trở lại tình trạng vô đức tin giống như tình trạng các ngươi đã từng thờ phượng các bục tượng, nguyên nhân là vì lòng ganh tị nơi bản thân chúng; chúng mong muốn điều đó sau khi việc Nabi Muhammad mang đến Bức Thông Điệp từ nơi Allah đã được chứng minh rõ ràng là sự thật ở nơi chúng. Bởi vậy, các ngươi hãy lượng thứ cho chúng - hỡi những người có đức tin - về những việc làm của chúng, và các ngươi hãy bỏ qua cho sự thiếu hiểu biết của chúng cũng như lòng dạ xấu xa của chúng cho tới khi Allah ban hành mệnh lệnh của Ngài xuống - những người vô đức tin sẽ lựa chọn giữa Islam và đóng thuế hoặc chiến tranh - Quả thật Allah là Đấng Toàn Năng trên tất cả mọi thứ, không có bất cứ thứ gì có thể khiến Ngài bất lực.
अरबी तफ़सीरें:
وَأَقِيمُواْ ٱلصَّلَوٰةَ وَءَاتُواْ ٱلزَّكَوٰةَۚ وَمَا تُقَدِّمُواْ لِأَنفُسِكُم مِّنۡ خَيۡرٖ تَجِدُوهُ عِندَ ٱللَّهِۗ إِنَّ ٱللَّهَ بِمَا تَعۡمَلُونَ بَصِيرٞ
Các ngươi hãy chu đáo thực hiện các lễ nguyện Salah, các ngươi hãy chỉnh chu các Rukun của nó, các Wajib của nó và các Sunnah của nó; các ngươi hãy xuất Zakah phần tài sản của các ngươi cho những đối tượng được hưởng theo qui định; tất cả mọi việc làm ngoan đạo và thiện tốt mà các ngươi đã làm trên thế gian này là những thứ mà các ngươi đã gửi đi trước cho bản thân của các ngươi ở Đời Sau và chắc chắn các ngươi sẽ có được những ân phước của những việc làm đó của các ngươi ở nơi Allah vào Ngày Phán Xét, bởi quả thật Allah nhìn thấy hết tất cả những gì các ngươi làm và Ngài sẽ ban thưởng thích đáng.
अरबी तफ़सीरें:
وَقَالُواْ لَن يَدۡخُلَ ٱلۡجَنَّةَ إِلَّا مَن كَانَ هُودًا أَوۡ نَصَٰرَىٰۗ تِلۡكَ أَمَانِيُّهُمۡۗ قُلۡ هَاتُواْ بُرۡهَٰنَكُمۡ إِن كُنتُمۡ صَٰدِقِينَ
Những người Do Thái và những người Thiên Chúa luôn cho rằng Thiên Đàng là dành riêng cho họ. Những người Do Thái thì bảo: không ai vào được Thiên Đàng ngoại trừ người Do Thái, những người Thiên Chúa thì bảo: không ai vào được Thiên Đàng ngoại trừ người Thiên Chúa. Tuy nhiên, đó chỉ là những mơ ước hão huyền, nó sẽ không bao giờ trở thành hiện thực. Ngươi - Muhammad, hãy đáp lại lời của chúng: nào các ngươi hãy đưa ra các bằng chứng về điều các ngươi khẳng định quả quyết nếu các ngươi là những người nói thật.
अरबी तफ़सीरें:
بَلَىٰۚ مَنۡ أَسۡلَمَ وَجۡهَهُۥ لِلَّهِ وَهُوَ مُحۡسِنٞ فَلَهُۥٓ أَجۡرُهُۥ عِندَ رَبِّهِۦ وَلَا خَوۡفٌ عَلَيۡهِمۡ وَلَا هُمۡ يَحۡزَنُونَ
Chỉ những ai toàn tâm, toàn ý hướng về Allah đồng thời luôn hoàn thành tốt trong nghĩa vụ thờ phượng Ngài, đi theo đúng sự hướng dẫn của vị Thiên Sứ của Ngài thì mới được vào Thiên Đàng, cho dù là họ là nhóm người nào đi chăng nữa, họ sẽ được phần ban thưởng ở nơi Thượng Đế của họ, họ sẽ không lo sợ về những gì ở tương lai của cõi Đời Sau và họ cũng sẽ không buồn phiền về những gì mà họ đã mất trên cõi trần. Và những điều này chỉ được chứng thực đối với ai qui phục Islam sau khi Nabi Muhammad đến.
अरबी तफ़सीरें:
इस पृष्ठ की आयतों से प्राप्त कुछ बिंदु:
• أن الأمر كله لله، فيبدل ما يشاء من أحكامه وشرائعه، ويبقي ما يشاء منها، وكل ذلك بعلمه وحكمته.
Rằng tất cả mọi sự việc đều thuộc quyền của Allah, Ngài muốn thay đổi hay giữ lại bất cứ qui định hay giáo lý nào Ngài muốn tùy ý Ngài, tất cả đều nằm trong kiến thức và sự chí minh của Ngài.

• حَسَدُ كثيرٍ من أهل الكتاب هذه الأمة، لما خصَّها الله من الإيمان واتباع الرسول، حتى تمنوا رجوعها إلى الكفر كما كانت.
Đa số người dân kinh sách đều ganh tị với cộng đồng này khi mà Allah đã dành đặc ân cho nó bằng đức tin Iman và sự đi theo vị Thiên Sứ của Ngài, họ ganh tị đến nỗi mong muốn nó trở lại vô đức tin như lúc trước đó nó đã từng.

 
अर्थों का अनुवाद सूरा: अल्-ब-क़-रा
सूरों की सूची पृष्ठ संख्या
 
क़ुरआन के अर्थों का अनुवाद - पवित्र क़ुरआन की संक्षिप्त व्याख्या का वियतनामी अनुवाद - अनुवादों की सूची

कुरआन अध्ययन एवं व्याख्या केंद्र द्वारा निर्गत।

बंद करें