Kilniojo Korano reikšmių vertimas - Vietnamiečių k. vertimas - Hasan Abdulkarim * - Vertimų turinys


Reikšmių vertimas Sūra: Sūra Jūnus   Aja (Korano eilutė):

Chương Yunus

الٓرۚ تِلۡكَ ءَايَٰتُ ٱلۡكِتَٰبِ ٱلۡحَكِيمِ
Alif. Lam. Ra. Đây là những Câu của một Kinh Sách rất mực thông suốt.
Tafsyrai arabų kalba:
أَكَانَ لِلنَّاسِ عَجَبًا أَنۡ أَوۡحَيۡنَآ إِلَىٰ رَجُلٖ مِّنۡهُمۡ أَنۡ أَنذِرِ ٱلنَّاسَ وَبَشِّرِ ٱلَّذِينَ ءَامَنُوٓاْ أَنَّ لَهُمۡ قَدَمَ صِدۡقٍ عِندَ رَبِّهِمۡۗ قَالَ ٱلۡكَٰفِرُونَ إِنَّ هَٰذَا لَسَٰحِرٞ مُّبِينٌ
Phải chăng thiên hạ ngạc nhiên về việc TA (Allah) đã mặc khải Kinh Sách cho một người phàm xuất thân từ họ? (phán bảo) “Ngươi hãy cảnh cáo nhân loại (về nguy cơ của họ ở ngày sau) và hãy báo tin mừng cho những người tin tưởng rằng họ sẽ nhận niềm vinh dự với Thượng Đế (Allah) của họ về sự thành thật mà họ đã gởi đi trước cho họ?” Nhưng những kẻ không có đức tin lại nói rằng: “Người này (Muhammad) chẳng qua chỉ là một nhà phù thủy tài giỏi!”
Tafsyrai arabų kalba:
إِنَّ رَبَّكُمُ ٱللَّهُ ٱلَّذِي خَلَقَ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضَ فِي سِتَّةِ أَيَّامٖ ثُمَّ ٱسۡتَوَىٰ عَلَى ٱلۡعَرۡشِۖ يُدَبِّرُ ٱلۡأَمۡرَۖ مَا مِن شَفِيعٍ إِلَّا مِنۢ بَعۡدِ إِذۡنِهِۦۚ ذَٰلِكُمُ ٱللَّهُ رَبُّكُمۡ فَٱعۡبُدُوهُۚ أَفَلَا تَذَكَّرُونَ
Quả thật, Thượng Đế của các ngươi là Allah, Đấng đã tạo các tầng trời và trái đất trong sáu Ngày rồi lên an vị trên Ngai vương để điều hành và quản lý công việc. Không ai được phép can thiệp (vào công việc của Ngài) trừ phi được Ngài cho phép. Allah, Thượng Đế của các ngươi là như thế. Do đó, hãy thờ phụng Ngài. Các ngươi có ghi nhớ điều đó chăng?
Tafsyrai arabų kalba:
إِلَيۡهِ مَرۡجِعُكُمۡ جَمِيعٗاۖ وَعۡدَ ٱللَّهِ حَقًّاۚ إِنَّهُۥ يَبۡدَؤُاْ ٱلۡخَلۡقَ ثُمَّ يُعِيدُهُۥ لِيَجۡزِيَ ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَعَمِلُواْ ٱلصَّٰلِحَٰتِ بِٱلۡقِسۡطِۚ وَٱلَّذِينَ كَفَرُواْ لَهُمۡ شَرَابٞ مِّنۡ حَمِيمٖ وَعَذَابٌ أَلِيمُۢ بِمَا كَانُواْ يَكۡفُرُونَ
Tất cả các ngươi sẽ được đưa về gặp Ngài trở lại. Lời Hứa (này) của Allah là sự Thật. Ngài bắt đầu sự tạo hóa rồi tái lập nó để Ngài tưởng thưởng một cách công bằng những ai tin tưởng và làm việc thiện. Ngược lại, những ai không có đức tin thì sẽ uống một loại nước thật sôi và chịu một hình phạt rất đau đớn bởi vì họ đã từng phủ nhận Allah.
Tafsyrai arabų kalba:
هُوَ ٱلَّذِي جَعَلَ ٱلشَّمۡسَ ضِيَآءٗ وَٱلۡقَمَرَ نُورٗا وَقَدَّرَهُۥ مَنَازِلَ لِتَعۡلَمُواْ عَدَدَ ٱلسِّنِينَ وَٱلۡحِسَابَۚ مَا خَلَقَ ٱللَّهُ ذَٰلِكَ إِلَّا بِٱلۡحَقِّۚ يُفَصِّلُ ٱلۡأٓيَٰتِ لِقَوۡمٖ يَعۡلَمُونَ
Ngài là Đấng đã làm ra mặt trời sáng chói và mặt trăng chiếu sáng (tươi mát) và qui định cho nó những giai đoạn tròn khuyết chính xác nhờ đó các người biết được con số của những niên kỷ và cách ghi đếm thời gian. Allah không tạo những cái đó một cách phù phiếm mà vì Chân Lý. Ngài giải thích những dấu hiệu của Ngài cho một đám người hiểu biết.
Tafsyrai arabų kalba:
إِنَّ فِي ٱخۡتِلَٰفِ ٱلَّيۡلِ وَٱلنَّهَارِ وَمَا خَلَقَ ٱللَّهُ فِي ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِ لَأٓيَٰتٖ لِّقَوۡمٖ يَتَّقُونَ
Quả thật, trong sự luân chuyển của đêm và ngày cũng như của tất cả vạn vật mà Allah đã tạo hóa trong các tầng trời và trái đất là những dấu hiệu cho một đám người sợ Allah.
Tafsyrai arabų kalba:
إِنَّ ٱلَّذِينَ لَا يَرۡجُونَ لِقَآءَنَا وَرَضُواْ بِٱلۡحَيَوٰةِ ٱلدُّنۡيَا وَٱطۡمَأَنُّواْ بِهَا وَٱلَّذِينَ هُمۡ عَنۡ ءَايَٰتِنَا غَٰفِلُونَ
Quả thật, những ai không màng đến việc gặp gỡ lại TA (ở Ngày Sau) và họ hài lòng và thỏa mãn với đời sống trần tục này cùng với những kẻ không lưu ý đến những dấu hiệu của TA,
Tafsyrai arabų kalba:
أُوْلَٰٓئِكَ مَأۡوَىٰهُمُ ٱلنَّارُ بِمَا كَانُواْ يَكۡسِبُونَ
Họ là những kẻ mà nhà ở sẽ là hỏa ngục do hậu quả của những điều mà họ đã từng thu hoạch.
Tafsyrai arabų kalba:
إِنَّ ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَعَمِلُواْ ٱلصَّٰلِحَٰتِ يَهۡدِيهِمۡ رَبُّهُم بِإِيمَٰنِهِمۡۖ تَجۡرِي مِن تَحۡتِهِمُ ٱلۡأَنۡهَٰرُ فِي جَنَّٰتِ ٱلنَّعِيمِ
Quả thật, những ai tin tưởng và làm việc thiện thì chắc chắn do đức tin của họ mà sẽ được Thượng Đế của họ hướng dẫn đến những Ngôi vườn (thiên đàng) hạnh phúc bên dưới có các dòng sông chảy.
Tafsyrai arabų kalba:
دَعۡوَىٰهُمۡ فِيهَا سُبۡحَٰنَكَ ٱللَّهُمَّ وَتَحِيَّتُهُمۡ فِيهَا سَلَٰمٞۚ وَءَاخِرُ دَعۡوَىٰهُمۡ أَنِ ٱلۡحَمۡدُ لِلَّهِ رَبِّ ٱلۡعَٰلَمِينَ
Lời cầu nguyện của họ trong đó (sẽ là:) “Quang vinh thay Ngài, Ôi Allah!” và lời chào họ trong đó sẽ là: “Sự Bằng An (cho quí vị) và lời cầu nguyện cuối cùng của họ sẽ là: “Mọi lời ca tụng đều dâng lên Allah, Thượng Đế (Đấng Chủ Tể) của vũ trụ và muôn loài.”
Tafsyrai arabų kalba:
۞ وَلَوۡ يُعَجِّلُ ٱللَّهُ لِلنَّاسِ ٱلشَّرَّ ٱسۡتِعۡجَالَهُم بِٱلۡخَيۡرِ لَقُضِيَ إِلَيۡهِمۡ أَجَلُهُمۡۖ فَنَذَرُ ٱلَّذِينَ لَا يَرۡجُونَ لِقَآءَنَا فِي طُغۡيَٰنِهِمۡ يَعۡمَهُونَ
Và nếu Allah thúc đẩy điều xấu đến nhanh cho loài người (theo yêu cầu của họ) cũng như việc họ thúc giục điều tốt mau đến cho họ thì tuổi thọ đã được ban cho họ (để sống và hoạt động) đã chấm dứt từ lâu. (Đường lối của TA lại khác); TA để mặc cho những ai không màng đến việc gặp lại TA (ở đời sau) lang thang mù quáng trong sự thái quá của họ.
Tafsyrai arabų kalba:
وَإِذَا مَسَّ ٱلۡإِنسَٰنَ ٱلضُّرُّ دَعَانَا لِجَنۢبِهِۦٓ أَوۡ قَاعِدًا أَوۡ قَآئِمٗا فَلَمَّا كَشَفۡنَا عَنۡهُ ضُرَّهُۥ مَرَّ كَأَن لَّمۡ يَدۡعُنَآ إِلَىٰ ضُرّٖ مَّسَّهُۥۚ كَذَٰلِكَ زُيِّنَ لِلۡمُسۡرِفِينَ مَا كَانُواْ يَعۡمَلُونَ
Và (thái độ lạ lùng của) con người (là) khi gặp hoạn nạn, họ van vái TA giải cứu họ (ở đủ mọi tư thế) lúc nằm, lúc ngồi hoặc lúc đứng. Nhưng sau khi TA đã giải cứu họ thoát khỏi cơn nguy khốn, họ bước đi dửng dưng làm như họ chẳng hề van vái TA cứu nguy khi gặp hoạn nạn. Những điều (vô ơn) mà những kẻ phạm tội đã từng làm lại tỏ ra đẹp mắt đối với chúng.
Tafsyrai arabų kalba:
وَلَقَدۡ أَهۡلَكۡنَا ٱلۡقُرُونَ مِن قَبۡلِكُمۡ لَمَّا ظَلَمُواْ وَجَآءَتۡهُمۡ رُسُلُهُم بِٱلۡبَيِّنَٰتِ وَمَا كَانُواْ لِيُؤۡمِنُواْۚ كَذَٰلِكَ نَجۡزِي ٱلۡقَوۡمَ ٱلۡمُجۡرِمِينَ
(Hỡi nhân loại!) Thật sự TA (Allah) đã tiêu diệt những thế hệ trước các ngươi khi chúng làm điều sai quấy. Những Sứ Giả của chúng đã đến gặp chúng với những bằng chứng rõ rệt (để răn chúng) nhưng chúng không tin. TA đã phạt những kẻ tội lỗi đúng như thế.
Tafsyrai arabų kalba:
ثُمَّ جَعَلۡنَٰكُمۡ خَلَٰٓئِفَ فِي ٱلۡأَرۡضِ مِنۢ بَعۡدِهِمۡ لِنَنظُرَ كَيۡفَ تَعۡمَلُونَ
Rồi sau chúng, TA đã làm cho các ngươi thành những người nối nghiệp chúng trên trái đất để xem các ngươi cư xử ra sao.
Tafsyrai arabų kalba:
وَإِذَا تُتۡلَىٰ عَلَيۡهِمۡ ءَايَاتُنَا بَيِّنَٰتٖ قَالَ ٱلَّذِينَ لَا يَرۡجُونَ لِقَآءَنَا ٱئۡتِ بِقُرۡءَانٍ غَيۡرِ هَٰذَآ أَوۡ بَدِّلۡهُۚ قُلۡ مَا يَكُونُ لِيٓ أَنۡ أُبَدِّلَهُۥ مِن تِلۡقَآيِٕ نَفۡسِيٓۖ إِنۡ أَتَّبِعُ إِلَّا مَا يُوحَىٰٓ إِلَيَّۖ إِنِّيٓ أَخَافُ إِنۡ عَصَيۡتُ رَبِّي عَذَابَ يَوۡمٍ عَظِيمٖ
Và khi những Lời Mặc Khải rõ ràng của TA được đọc ra cho họ, những kẻ không màng đến việc gặp gỡ lại TA ở đời sau đã nói: “Hãy mang đến cho bọn ta một Qur'an khác quyển này hoặc đổi quyển này đi.” Hãy bảo họ (hỡi Muhammad!): "Ta không thể tự ý thay đổi Nó (Qur'an) được. Ta chỉ tuân theo điều đã được mặc khải cho Ta. Ta sợ hình phạt vào Ngày vĩ đại sắp đến nếu Ta bất tuân Thượng Đế (Allah) của Ta".
Tafsyrai arabų kalba:
قُل لَّوۡ شَآءَ ٱللَّهُ مَا تَلَوۡتُهُۥ عَلَيۡكُمۡ وَلَآ أَدۡرَىٰكُم بِهِۦۖ فَقَدۡ لَبِثۡتُ فِيكُمۡ عُمُرٗا مِّن قَبۡلِهِۦٓۚ أَفَلَا تَعۡقِلُونَ
Hãy bảo họ: “Nếu Allah muốn, Ta đã không đọc Qur'an này cho các ngươi làm gì, Ngài cũng không cho các ngươi biết về nó làm gì. Rõ ràng Ta đã sống trọn cuộc đời của Ta với các ngươi trước (khi) Nó (được ban xuống). Thế các ngươi không hiểu hay sao?
Tafsyrai arabų kalba:
فَمَنۡ أَظۡلَمُ مِمَّنِ ٱفۡتَرَىٰ عَلَى ٱللَّهِ كَذِبًا أَوۡ كَذَّبَ بِـَٔايَٰتِهِۦٓۚ إِنَّهُۥ لَا يُفۡلِحُ ٱلۡمُجۡرِمُونَ
Thế còn ai gian ác hơn kẻ đặt điều nói dối rồi đổ thừa cho Allah hoặc phủ nhận những Lời Mặc Khải của Ngài? chắc chắn những kẻ tội lỗi sẽ không thành đạt.
Tafsyrai arabų kalba:
وَيَعۡبُدُونَ مِن دُونِ ٱللَّهِ مَا لَا يَضُرُّهُمۡ وَلَا يَنفَعُهُمۡ وَيَقُولُونَ هَٰٓؤُلَآءِ شُفَعَٰٓؤُنَا عِندَ ٱللَّهِۚ قُلۡ أَتُنَبِّـُٔونَ ٱللَّهَ بِمَا لَا يَعۡلَمُ فِي ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَلَا فِي ٱلۡأَرۡضِۚ سُبۡحَٰنَهُۥ وَتَعَٰلَىٰ عَمَّا يُشۡرِكُونَ
Và họ thờ phụng ngoài Allah những kẻ đã không làm hại cũng chẳng làm lợi gì cho họ và họ nói: “Những vị này là những vị can thiệp giùm cho chúng tôi với Allah.” Hãy bảo họ (hỡi Muhammad!): “Phải chăng các người muốn báo cho Allah biết điều mà Ngài không biết trong các tầng trời và trái đất hay sao? Quang vinh và trong sạch thay Ngài! Ngài tối cao, vượt hẳn những điều mà họ đã tổ hợp với Ngài!
Tafsyrai arabų kalba:
وَمَا كَانَ ٱلنَّاسُ إِلَّآ أُمَّةٗ وَٰحِدَةٗ فَٱخۡتَلَفُواْۚ وَلَوۡلَا كَلِمَةٞ سَبَقَتۡ مِن رَّبِّكَ لَقُضِيَ بَيۡنَهُمۡ فِيمَا فِيهِ يَخۡتَلِفُونَ
Và nhân loại chỉ là một cộng đồng(72); về sau họ bất đồng ý kiến với nhau. Nếu không vì một Lời phán mà Thượng Đế của Ngươi đã tuyên bố trước đây thì những điều mà họ bất đồng đã được giải quyết rồi.
(72) Nhân loại là con cháu của Nabi Adam, tổ tiên đã thờ phụng Đấng Allah duy nhất. Mỗi một đưa bé sinh ra đều là một Muslim, nhưng cha mẹ của nó làm cho nó trở thành người Do Thái, người theo Thiên Chúa, người thờ lửa v.v...’ (Hadith 467, Al-Bukhari)
Tafsyrai arabų kalba:
وَيَقُولُونَ لَوۡلَآ أُنزِلَ عَلَيۡهِ ءَايَةٞ مِّن رَّبِّهِۦۖ فَقُلۡ إِنَّمَا ٱلۡغَيۡبُ لِلَّهِ فَٱنتَظِرُوٓاْ إِنِّي مَعَكُم مِّنَ ٱلۡمُنتَظِرِينَ
Và chúng nói: “Tại sao không có một Phép Lạ nào từ Thượng Đế của y được ban xuống cho y? Hãy bảo chúng: “Chắc chắn điều vô hình là của Allah. Thôi, các người hãy chờ đợi, Ta sẽ cùng chờ đợi với các người.”
Tafsyrai arabų kalba:
وَإِذَآ أَذَقۡنَا ٱلنَّاسَ رَحۡمَةٗ مِّنۢ بَعۡدِ ضَرَّآءَ مَسَّتۡهُمۡ إِذَا لَهُم مَّكۡرٞ فِيٓ ءَايَاتِنَاۚ قُلِ ٱللَّهُ أَسۡرَعُ مَكۡرًاۚ إِنَّ رُسُلَنَا يَكۡتُبُونَ مَا تَمۡكُرُونَ
Và khi TA (Allah) cho loài người nếm mùi khoan dung sau cơn hoạn nạn thì họ bày mưu chống lại các dấu hiệu của TA. Hãy bảo họ: “Allah mưu tính còn nhanh hơn các người". Quả thật, các Thiên Sứ (Thiên Thần) của TA đã ghi chép tất cả các kế hoạch mà các ngươi đang mưu định.
Tafsyrai arabų kalba:
هُوَ ٱلَّذِي يُسَيِّرُكُمۡ فِي ٱلۡبَرِّ وَٱلۡبَحۡرِۖ حَتَّىٰٓ إِذَا كُنتُمۡ فِي ٱلۡفُلۡكِ وَجَرَيۡنَ بِهِم بِرِيحٖ طَيِّبَةٖ وَفَرِحُواْ بِهَا جَآءَتۡهَا رِيحٌ عَاصِفٞ وَجَآءَهُمُ ٱلۡمَوۡجُ مِن كُلِّ مَكَانٖ وَظَنُّوٓاْ أَنَّهُمۡ أُحِيطَ بِهِمۡ دَعَوُاْ ٱللَّهَ مُخۡلِصِينَ لَهُ ٱلدِّينَ لَئِنۡ أَنجَيۡتَنَا مِنۡ هَٰذِهِۦ لَنَكُونَنَّ مِنَ ٱلشَّٰكِرِينَ
Ngài là Đấng đã giúp các ngươi du lịch trên đất liền và biển cả cho đến lúc các ngươi lên tàu (nó) đưa họ vượt trùng dương thuận buồm xuôi gió. Họ vui thích với chuyến đi. Đột nhiên một trận bão nổi lên và những làn sóng thần bao vây họ tứ phía. Họ nghĩ rằng họ sắp bị nhận chìm trong đó. Họ van vái Allah cứu mạng, chân thành với Ngài trong tôn giáo, thưa rằng: “Nếu Ngài giải cứu bầy tôi thoát khỏi cơn nguy khốn này, bầy tôi sẽ là những người biết ơn.”
Tafsyrai arabų kalba:
فَلَمَّآ أَنجَىٰهُمۡ إِذَا هُمۡ يَبۡغُونَ فِي ٱلۡأَرۡضِ بِغَيۡرِ ٱلۡحَقِّۗ يَٰٓأَيُّهَا ٱلنَّاسُ إِنَّمَا بَغۡيُكُمۡ عَلَىٰٓ أَنفُسِكُمۖ مَّتَٰعَ ٱلۡحَيَوٰةِ ٱلدُّنۡيَاۖ ثُمَّ إِلَيۡنَا مَرۡجِعُكُمۡ فَنُنَبِّئُكُم بِمَا كُنتُمۡ تَعۡمَلُونَ
Nhưng sau khi Ngài đã giải cứu họ thoát nạn thì chính những người đó lại bắt đầu làm loạn trên trái đất, bất chấp công lý và sự thật. Hỡi nhân loại! Việc làm loạn của các ngươi chỉ gây thiệt hại cho bản thân của các ngươi thôi. (Các ngươi có thể hưởng thụ) những lạc thú tạm bợ của đời sống trần tục này. Nhưng cuối cùng các ngươi sẽ được đưa về gặp TA trở lại rồi TA sẽ cho các ngươi biết về những điều các ngươi đã từng làm trên thế gian.
Tafsyrai arabų kalba:
إِنَّمَا مَثَلُ ٱلۡحَيَوٰةِ ٱلدُّنۡيَا كَمَآءٍ أَنزَلۡنَٰهُ مِنَ ٱلسَّمَآءِ فَٱخۡتَلَطَ بِهِۦ نَبَاتُ ٱلۡأَرۡضِ مِمَّا يَأۡكُلُ ٱلنَّاسُ وَٱلۡأَنۡعَٰمُ حَتَّىٰٓ إِذَآ أَخَذَتِ ٱلۡأَرۡضُ زُخۡرُفَهَا وَٱزَّيَّنَتۡ وَظَنَّ أَهۡلُهَآ أَنَّهُمۡ قَٰدِرُونَ عَلَيۡهَآ أَتَىٰهَآ أَمۡرُنَا لَيۡلًا أَوۡ نَهَارٗا فَجَعَلۡنَٰهَا حَصِيدٗا كَأَن لَّمۡ تَغۡنَ بِٱلۡأَمۡسِۚ كَذَٰلِكَ نُفَصِّلُ ٱلۡأٓيَٰتِ لِقَوۡمٖ يَتَفَكَّرُونَ
(Các ngươi yêu thích đời sống trần tục, nhưng) thật sự đời sống trần tục này chẳng khác nào hình ảnh của một cơn mưa mà TA đã gởi từ trên trời xuống; nó dung hợp với đất đai để làm mọc ra đủ loại hoa mầu cung cấp thực phẩm cho loài người và loài thú cho đến lúc mặt đất khoác lên mình những món trang sức xinh đẹp thì những người chủ của hoa mầu nghĩ rằng họ sẽ được toàn quyền định đoạt về tài sản của họ. Đột nhiên Mệnh Lệnh của TA được ban xuống tới tấp đêm và ngày cho các hoa mầu. TA tàn phá chúng toàn bộ làm như chúng đã không mọc xum xuê vào ngày hôm trước. TA đã giải thích những Lời Mặc Khải của TA như thế cho một đám người biết ngẫm nghĩ.
Tafsyrai arabų kalba:
وَٱللَّهُ يَدۡعُوٓاْ إِلَىٰ دَارِ ٱلسَّلَٰمِ وَيَهۡدِي مَن يَشَآءُ إِلَىٰ صِرَٰطٖ مُّسۡتَقِيمٖ
(Các ngươi bị mê hoặc bởi đời sống trần tục) trong lúc Allah kêu gọi các ngươi đến ngôi nhà Bằng An (thiên đàng) và hướng dẫn người nào Ngài muốn đến con đường Ngay Chính (của Islam).
Tafsyrai arabų kalba:
۞ لِّلَّذِينَ أَحۡسَنُواْ ٱلۡحُسۡنَىٰ وَزِيَادَةٞۖ وَلَا يَرۡهَقُ وُجُوهَهُمۡ قَتَرٞ وَلَا ذِلَّةٌۚ أُوْلَٰٓئِكَ أَصۡحَٰبُ ٱلۡجَنَّةِۖ هُمۡ فِيهَا خَٰلِدُونَ
Những ai làm tốt sẽ nhận phần thưởng tốt về việc họ làm, và có lẽ nhiều hơn (công lao của họ) nữa. Gương mặt của họ sẽ không sa sầm cũng không nhục nhã. Họ là những người Bạn của thiên đàng trong đó họ sẽ vào ở đời đời.
Tafsyrai arabų kalba:
وَٱلَّذِينَ كَسَبُواْ ٱلسَّيِّـَٔاتِ جَزَآءُ سَيِّئَةِۭ بِمِثۡلِهَا وَتَرۡهَقُهُمۡ ذِلَّةٞۖ مَّا لَهُم مِّنَ ٱللَّهِ مِنۡ عَاصِمٖۖ كَأَنَّمَآ أُغۡشِيَتۡ وُجُوهُهُمۡ قِطَعٗا مِّنَ ٱلَّيۡلِ مُظۡلِمًاۚ أُوْلَٰٓئِكَ أَصۡحَٰبُ ٱلنَّارِۖ هُمۡ فِيهَا خَٰلِدُونَ
Còn những ai phạm tội thì sẽ chịu hình phạt ngang với tội mà họ đã phạm, điều nhục nhã sẽ bao trùm gương mặt của họ; họ sẽ không có ai bênh vực để thoát khỏi (hình phạt của) Allah. Gương mặt của họ nám đen giống như có một lớp màn u tối bao phủ. Họ sẽ là những người Bạn của hỏa ngục mà trong đó họ sẽ vào ở đời đời.
Tafsyrai arabų kalba:
وَيَوۡمَ نَحۡشُرُهُمۡ جَمِيعٗا ثُمَّ نَقُولُ لِلَّذِينَ أَشۡرَكُواْ مَكَانَكُمۡ أَنتُمۡ وَشُرَكَآؤُكُمۡۚ فَزَيَّلۡنَا بَيۡنَهُمۡۖ وَقَالَ شُرَكَآؤُهُم مَّا كُنتُمۡ إِيَّانَا تَعۡبُدُونَ
Vào một Ngày TA sẽ cho tập trung tất cả bọn chúng lại, rồi TA sẽ bảo những người dân đa thần: “Các ngươi và thần linh của các ngươi hiện ở đâu nay hãy ở đó.” Rồi TA sẽ tách biệt chúng ra. Và các thần linh của chúng sẽ bảo chúng: “Các ngươi đâu có thờ phụng bọn ta.”
Tafsyrai arabų kalba:
فَكَفَىٰ بِٱللَّهِ شَهِيدَۢا بَيۡنَنَا وَبَيۡنَكُمۡ إِن كُنَّا عَنۡ عِبَادَتِكُمۡ لَغَٰفِلِينَ
“Một mình Allah đủ làm chứng giữa bọn ta và các ngươi bởi vì nếu các ngươi có thật sự thờ phụng bọn ta thì bọn ta vẫn không hay biết gì đến việc thờ phụng của các ngươi cả.”
Tafsyrai arabų kalba:
هُنَالِكَ تَبۡلُواْ كُلُّ نَفۡسٖ مَّآ أَسۡلَفَتۡۚ وَرُدُّوٓاْ إِلَى ٱللَّهِ مَوۡلَىٰهُمُ ٱلۡحَقِّۖ وَضَلَّ عَنۡهُم مَّا كَانُواْ يَفۡتَرُونَ
(Vào ngày đó) mỗi linh hồn sẽ chứng kiến hậu quả của những điều mà nó đã gởi đi trước; họ sẽ được đưa về gặp lại Allah, Thượng Đế (Đấng Chủ Tể) thật sự của họ; và những điều mà họ đã từng bịa đặt ra trước đó sẽ bỏ họ đi biệt dạng.
Tafsyrai arabų kalba:
قُلۡ مَن يَرۡزُقُكُم مِّنَ ٱلسَّمَآءِ وَٱلۡأَرۡضِ أَمَّن يَمۡلِكُ ٱلسَّمۡعَ وَٱلۡأَبۡصَٰرَ وَمَن يُخۡرِجُ ٱلۡحَيَّ مِنَ ٱلۡمَيِّتِ وَيُخۡرِجُ ٱلۡمَيِّتَ مِنَ ٱلۡحَيِّ وَمَن يُدَبِّرُ ٱلۡأَمۡرَۚ فَسَيَقُولُونَ ٱللَّهُۚ فَقُلۡ أَفَلَا تَتَّقُونَ
Hãy hỏi họ: “Ai cấp dưỡng các người từ trên trời xuống dưới đất? Ai nắm quyền kiểm soát thính giác và thị giác của các người? Và ai đưa cái sống ra từ cái chết và ai đưa cái chết ra khỏi cái sống? Ai quản lý định đọat công việc (của vũ trụ)? Họ sẽ trả lời: “Allah!” Vậy hãy bảo họ: ‘Thế các người không sợ Ngài hay sao?”
Tafsyrai arabų kalba:
فَذَٰلِكُمُ ٱللَّهُ رَبُّكُمُ ٱلۡحَقُّۖ فَمَاذَا بَعۡدَ ٱلۡحَقِّ إِلَّا ٱلضَّلَٰلُۖ فَأَنَّىٰ تُصۡرَفُونَ
Allah, Thượng Đế thực sự của các ngươi là như thế. Thế, phải chăng điều gì khác với sự thật là sự lầm lạc? Thế các ngươi lạc hướng đi đâu?
Tafsyrai arabų kalba:
كَذَٰلِكَ حَقَّتۡ كَلِمَتُ رَبِّكَ عَلَى ٱلَّذِينَ فَسَقُوٓاْ أَنَّهُمۡ لَا يُؤۡمِنُونَ
Lời nói của Thượng Đế của Ngươi về những kẻ dấy loạn và bất tuân đúng như thế. Rằng chúng sẽ không tin tưởng.
Tafsyrai arabų kalba:
قُلۡ هَلۡ مِن شُرَكَآئِكُم مَّن يَبۡدَؤُاْ ٱلۡخَلۡقَ ثُمَّ يُعِيدُهُۥۚ قُلِ ٱللَّهُ يَبۡدَؤُاْ ٱلۡخَلۡقَ ثُمَّ يُعِيدُهُۥۖ فَأَنَّىٰ تُؤۡفَكُونَ
Hãy hỏi họ: “Trong số các thần linh của các người, ai có khả năng khởi sự tạo hóa rồi phục hồi nó“? Hãy bảo họ: “Allah khởi sự tạo hóa rồi phục hồi nó. Thế sao các ngươi lại lánh xa (sự thật)?”
Tafsyrai arabų kalba:
قُلۡ هَلۡ مِن شُرَكَآئِكُم مَّن يَهۡدِيٓ إِلَى ٱلۡحَقِّۚ قُلِ ٱللَّهُ يَهۡدِي لِلۡحَقِّۗ أَفَمَن يَهۡدِيٓ إِلَى ٱلۡحَقِّ أَحَقُّ أَن يُتَّبَعَ أَمَّن لَّا يَهِدِّيٓ إِلَّآ أَن يُهۡدَىٰۖ فَمَا لَكُمۡ كَيۡفَ تَحۡكُمُونَ
Hãy hỏi họ: “Trong số các thần linh của các ngươi ai có khả năng hướng dẫn đến Chân Lý? Hãy bảo họ: “Allah là Đấng hướng dẫn đến Chân Lý.” Phải chăng Đấng hướng dẫn đến Chân Lý đáng được tuân theo hay một kẻ không hướng dẫn được ai trừ phi được hướng dẫn (đáng được tuân theo?) Các người có chuyện gì vậy? Các người xử lý sao vậy?
Tafsyrai arabų kalba:
وَمَا يَتَّبِعُ أَكۡثَرُهُمۡ إِلَّا ظَنًّاۚ إِنَّ ٱلظَّنَّ لَا يُغۡنِي مِنَ ٱلۡحَقِّ شَيۡـًٔاۚ إِنَّ ٱللَّهَ عَلِيمُۢ بِمَا يَفۡعَلُونَ
Và đa số bọn họ chỉ phỏng đoán. Chắc chắn sự phỏng đoán không bao giờ giúp họ đạt được Chân Lý về bất cứ điều gì. Quả thật, Allah biết rõ những điều họ làm.
Tafsyrai arabų kalba:
وَمَا كَانَ هَٰذَا ٱلۡقُرۡءَانُ أَن يُفۡتَرَىٰ مِن دُونِ ٱللَّهِ وَلَٰكِن تَصۡدِيقَ ٱلَّذِي بَيۡنَ يَدَيۡهِ وَتَفۡصِيلَ ٱلۡكِتَٰبِ لَا رَيۡبَ فِيهِ مِن رَّبِّ ٱلۡعَٰلَمِينَ
Và (Kinh) Qur'an này không thể do ai khác ngoài Allah làm ra, nhưng Nó (Qur'an) xác nhận lại các điều (đã được mặc khải) trước nó và giải thích đầy đủ Kinh Sách do Thượng Đế của vũ trụ và muôn loài (ban xuống), không có gì phải ngờ vực cả.
Tafsyrai arabų kalba:
أَمۡ يَقُولُونَ ٱفۡتَرَىٰهُۖ قُلۡ فَأۡتُواْ بِسُورَةٖ مِّثۡلِهِۦ وَٱدۡعُواْ مَنِ ٱسۡتَطَعۡتُم مِّن دُونِ ٱللَّهِ إِن كُنتُمۡ صَٰدِقِينَ
Hoặc phải chăng họ nói Y (Muhammad) đã bịa đặt ra Nó (Qur'an)? Hãy bảo họ: “Nếu điều các người nói ra đúng sự thật thì hãy làm thử một chương Kinh giống như thế và gọi bất cứ ai ngoài Allah đến giúp?"
Tafsyrai arabų kalba:
بَلۡ كَذَّبُواْ بِمَا لَمۡ يُحِيطُواْ بِعِلۡمِهِۦ وَلَمَّا يَأۡتِهِمۡ تَأۡوِيلُهُۥۚ كَذَٰلِكَ كَذَّبَ ٱلَّذِينَ مِن قَبۡلِهِمۡۖ فَٱنظُرۡ كَيۡفَ كَانَ عَٰقِبَةُ ٱلظَّٰلِمِينَ
Không, họ phủ nhận những điều mà sự hiểu biết của họ không thể quán triệt nổi và họ chưa đạt được lời giải thích của Nó. Những kẻ trước họ đã phủ nhận sự thật giống như thế nhưng hãy xem kết cuộc của những kẻ làm điều sai quấy đã xảy ra thế nào.
Tafsyrai arabų kalba:
وَمِنۡهُم مَّن يُؤۡمِنُ بِهِۦ وَمِنۡهُم مَّن لَّا يُؤۡمِنُ بِهِۦۚ وَرَبُّكَ أَعۡلَمُ بِٱلۡمُفۡسِدِينَ
Và trong bọn họ có người tin tưởng nơi Nó và có kẻ không tin nơi Nó. Và Thượng Đế của Ngươi (hỡi Sứ Giả!) biết rõ ai là những kẻ thối nát.
Tafsyrai arabų kalba:
وَإِن كَذَّبُوكَ فَقُل لِّي عَمَلِي وَلَكُمۡ عَمَلُكُمۡۖ أَنتُم بَرِيٓـُٔونَ مِمَّآ أَعۡمَلُ وَأَنَا۠ بَرِيٓءٞ مِّمَّا تَعۡمَلُونَ
Và nếu họ cho rằng Ngươi (Muhammad) nói dối,thì hãy bảo họ: "Ta chịu trách nhiệm về công việc của Ta và các người chịu trách nhiệm về công việc của các người. Các người vô can với công việc của Ta và Ta vô can với công việc của các người.”
Tafsyrai arabų kalba:
وَمِنۡهُم مَّن يَسۡتَمِعُونَ إِلَيۡكَۚ أَفَأَنتَ تُسۡمِعُ ٱلصُّمَّ وَلَوۡ كَانُواْ لَا يَعۡقِلُونَ
Và trong bọn họ, có kẻ (giả vờ) nghe Ngươi nói, nhưng có thể nào Ngươi làm cho người điếc nghe được hay chăng trong lúc họ là những kẻ không hiểu gì?
Tafsyrai arabų kalba:
وَمِنۡهُم مَّن يَنظُرُ إِلَيۡكَۚ أَفَأَنتَ تَهۡدِي ٱلۡعُمۡيَ وَلَوۡ كَانُواْ لَا يُبۡصِرُونَ
Và trong bọn họ, có kẻ (chăm chú) nhìn Ngươi, nhưng có thể nào Ngươi hướng dẫn một người mù đi đúng đường được chăng trong lúc họ là những kẻ không nhìn thấy gì?
Tafsyrai arabų kalba:
إِنَّ ٱللَّهَ لَا يَظۡلِمُ ٱلنَّاسَ شَيۡـٔٗا وَلَٰكِنَّ ٱلنَّاسَ أَنفُسَهُمۡ يَظۡلِمُونَ
Chắc chắn Allah sẽ không bất công đối với con người bất cứ điều gì; ngược lại con người tự bất công với chính bản thân mình.
Tafsyrai arabų kalba:
وَيَوۡمَ يَحۡشُرُهُمۡ كَأَن لَّمۡ يَلۡبَثُوٓاْ إِلَّا سَاعَةٗ مِّنَ ٱلنَّهَارِ يَتَعَارَفُونَ بَيۡنَهُمۡۚ قَدۡ خَسِرَ ٱلَّذِينَ كَذَّبُواْ بِلِقَآءِ ٱللَّهِ وَمَا كَانُواْ مُهۡتَدِينَ
(Bây giờ họ mê say với đời sống trần tục) nhưng vào Ngày mà Ngài sẽ tập trung họ lại, họ sẽ có cảm tưởng như họ đã ở trên trần gian khoảng một tiếng đồng hồ trong ngày. Họ sẽ nhận diện lẫn nhau. Chắc chắn sẽ thua thiệt đối với những ai đã từng phủ nhận việc gặp gỡ Allah ở đời sau bởi vì họ là những kẻ đã không được hướng dẫn.
Tafsyrai arabų kalba:
وَإِمَّا نُرِيَنَّكَ بَعۡضَ ٱلَّذِي نَعِدُهُمۡ أَوۡ نَتَوَفَّيَنَّكَ فَإِلَيۡنَا مَرۡجِعُهُمۡ ثُمَّ ٱللَّهُ شَهِيدٌ عَلَىٰ مَا يَفۡعَلُونَ
Hoặc giả TA sẽ cho Ngươi thấy thực hiện một vài điều mà TA đã hứa với họ (trong thời gian Ngươi còn sống) hoặc giả TA sẽ bắt hồn của Ngươi ra đi (trước khi xảy ra điều đã hứa) thì trong trường hợp nào đi nữa họ vẫn phải trở lại gặp TA sau này. Rồi Allah sẽ là nhân chứng về những điều họ đã từng làm.
Tafsyrai arabų kalba:
وَلِكُلِّ أُمَّةٖ رَّسُولٞۖ فَإِذَا جَآءَ رَسُولُهُمۡ قُضِيَ بَيۡنَهُم بِٱلۡقِسۡطِ وَهُمۡ لَا يُظۡلَمُونَ
Và mỗi một cộng đồng đều có một Sứ Giả (được Allah phái đến) với họ; bởi thế khi Sứ Giả của họ đến gặp họ thì vấn đề (tranh chấp) giữa họ sẽ được giải quyết một cách công bằng và họ sẽ không bị đối xử bất công.
Tafsyrai arabų kalba:
وَيَقُولُونَ مَتَىٰ هَٰذَا ٱلۡوَعۡدُ إِن كُنتُمۡ صَٰدِقِينَ
Và họ nói: “Chừng nào lời hứa (về sự trừng phạt) này sẽ xảy ra nếu quí vị (Sứ Giả) nói sự thật?”
Tafsyrai arabų kalba:
قُل لَّآ أَمۡلِكُ لِنَفۡسِي ضَرّٗا وَلَا نَفۡعًا إِلَّا مَا شَآءَ ٱللَّهُۗ لِكُلِّ أُمَّةٍ أَجَلٌۚ إِذَا جَآءَ أَجَلُهُمۡ فَلَا يَسۡتَـٔۡخِرُونَ سَاعَةٗ وَلَا يَسۡتَقۡدِمُونَ
Hãy bảo họ: "Ta không kiểm soát được điều hại và điều lợi ngay cho chính bản thân Ta ngoại trừ điều nào Allah muốn. Mỗi một cộng đồng đều có một thời hạn ấn định; khi thời hạn đã mãn thì họ sẽ không thể ở nán lại được một giờ khắc nào và cũng không thể giục nó đi sớm hơn được một giờ khắc nào cả.”
Tafsyrai arabų kalba:
قُلۡ أَرَءَيۡتُمۡ إِنۡ أَتَىٰكُمۡ عَذَابُهُۥ بَيَٰتًا أَوۡ نَهَارٗا مَّاذَا يَسۡتَعۡجِلُ مِنۡهُ ٱلۡمُجۡرِمُونَ
Hãy bảo họ: “Các người hãy nghĩ xem, nếu Ngài (Allah) giáng hình phạt của Ngài lên các người ban đêm hoặc ban ngày thì hình phạt nào sẽ là cái mà những kẻ tội lỗi sẽ mong cho chóng đến?”
Tafsyrai arabų kalba:
أَثُمَّ إِذَا مَا وَقَعَ ءَامَنتُم بِهِۦٓۚ ءَآلۡـَٰٔنَ وَقَدۡ كُنتُم بِهِۦ تَسۡتَعۡجِلُونَ
Thế nếu hình phạt thực sự xảy đến cho các ngươi, các ngươi có chịu tin tưởng chay chăng? (Các ngươi sẽ hỏi lại) 'Bây giờ ư?' trong lúc trước đây các ngươi đã giục nó cho chóng đến.
Tafsyrai arabų kalba:
ثُمَّ قِيلَ لِلَّذِينَ ظَلَمُواْ ذُوقُواْ عَذَابَ ٱلۡخُلۡدِ هَلۡ تُجۡزَوۡنَ إِلَّا بِمَا كُنتُمۡ تَكۡسِبُونَ
Rồi sẽ có lời bảo những kẻ làm điều sai quấy: “Hãy nếm hình phạt triền miên này!” Phải chăng các ngươi chỉ chịu hình phạt về những điều (tội lỗi) mà các ngươi đã phạm?
Tafsyrai arabų kalba:
۞ وَيَسۡتَنۢبِـُٔونَكَ أَحَقٌّ هُوَۖ قُلۡ إِي وَرَبِّيٓ إِنَّهُۥ لَحَقّٞۖ وَمَآ أَنتُم بِمُعۡجِزِينَ
Và họ hỏi Ngươi để biết nó (sự trừng phạt) thực sự xảy ra hay không? Hãy bảo họ: “Vâng! Nhân danh Thượng Đế (Allah) của Ta, chắc chắn đó là sự thật. Và các người sẽ không thể thoát khỏi đặng!”
Tafsyrai arabų kalba:
وَلَوۡ أَنَّ لِكُلِّ نَفۡسٖ ظَلَمَتۡ مَا فِي ٱلۡأَرۡضِ لَٱفۡتَدَتۡ بِهِۦۗ وَأَسَرُّواْ ٱلنَّدَامَةَ لَمَّا رَأَوُاْ ٱلۡعَذَابَۖ وَقُضِيَ بَيۡنَهُم بِٱلۡقِسۡطِ وَهُمۡ لَا يُظۡلَمُونَ
Và giá mỗi người (linh hồn) làm điều sai quấy đều có được tất cả những gì trên mặt đất dùng để chuộc tội (thì sẽ không được chấp thuận); và khi đối diện với hình phạt, họ sẽ ôm niềm hối hận (về tội đã làm); và vấn đề sẽ được giải quyết giữa họ một cách công bằng và họ sẽ không bị đối xử bất công.
Tafsyrai arabų kalba:
أَلَآ إِنَّ لِلَّهِ مَا فِي ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِۗ أَلَآ إِنَّ وَعۡدَ ٱللَّهِ حَقّٞ وَلَٰكِنَّ أَكۡثَرَهُمۡ لَا يَعۡلَمُونَ
Há tất cả những gì trong các tầng trời và trái đất không phải là của Allah hay sao? Há lời hứa của Allah không thật hay sao? Nhưng đa số bọn họ không biết (điều đó).
Tafsyrai arabų kalba:
هُوَ يُحۡيِۦ وَيُمِيتُ وَإِلَيۡهِ تُرۡجَعُونَ
Ngài ban sự sống và gây cho chết và các ngươi sẽ được đưa về gặp Ngài trở lại.
Tafsyrai arabų kalba:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلنَّاسُ قَدۡ جَآءَتۡكُم مَّوۡعِظَةٞ مِّن رَّبِّكُمۡ وَشِفَآءٞ لِّمَا فِي ٱلصُّدُورِ وَهُدٗى وَرَحۡمَةٞ لِّلۡمُؤۡمِنِينَ
Hỡi nhân loại! Một lời khuyên bảo tốt (Qur’an) từ Thượng Đế (Allah) của các ngươi đã đến với các ngươi; và là một phương thức chữa lành (những căn bệnh) trong lòng của các ngươi; vừa là một Chỉ Đạo và một Hồng Ân cho những người có đức tin.
Tafsyrai arabų kalba:
قُلۡ بِفَضۡلِ ٱللَّهِ وَبِرَحۡمَتِهِۦ فَبِذَٰلِكَ فَلۡيَفۡرَحُواْ هُوَ خَيۡرٞ مِّمَّا يَجۡمَعُونَ
Hãy bảo họ: “Vậy hãy để cho họ (những người có đức tin) vui hưởng thiên lộc của Allah và sự Khoan dung của Ngài như thế” Điều đó tốt hơn tài sản mà họ tích lũy.
Tafsyrai arabų kalba:
قُلۡ أَرَءَيۡتُم مَّآ أَنزَلَ ٱللَّهُ لَكُم مِّن رِّزۡقٖ فَجَعَلۡتُم مِّنۡهُ حَرَامٗا وَحَلَٰلٗا قُلۡ ءَآللَّهُ أَذِنَ لَكُمۡۖ أَمۡ عَلَى ٱللَّهِ تَفۡتَرُونَ
Hãy bảo họ: “Các người đã xét lại hay chưa việc các người đã cấm và cho phép dùng các món vật mà Allah đã ban xuống cho các người làm thực phẩm?’’ Hãy hỏi họ: “Phải chăng Allah cho phép các người làm thế hay tự ý các người bịa đặt ra rồi đổ thừa cho Allah?”
Tafsyrai arabų kalba:
وَمَا ظَنُّ ٱلَّذِينَ يَفۡتَرُونَ عَلَى ٱللَّهِ ٱلۡكَذِبَ يَوۡمَ ٱلۡقِيَٰمَةِۗ إِنَّ ٱللَّهَ لَذُو فَضۡلٍ عَلَى ٱلنَّاسِ وَلَٰكِنَّ أَكۡثَرَهُمۡ لَا يَشۡكُرُونَ
Và những kẻ bịa đặt điều gian dối rồi đổ thừa cho Allah sẽ nghĩ gì về số phận của mình vào Ngày phục sinh? Quả thật, Allah Rất Mực Nhân Từ với loài người nhưng đa số thiên hạ không biết ơn.
Tafsyrai arabų kalba:
وَمَا تَكُونُ فِي شَأۡنٖ وَمَا تَتۡلُواْ مِنۡهُ مِن قُرۡءَانٖ وَلَا تَعۡمَلُونَ مِنۡ عَمَلٍ إِلَّا كُنَّا عَلَيۡكُمۡ شُهُودًا إِذۡ تُفِيضُونَ فِيهِۚ وَمَا يَعۡزُبُ عَن رَّبِّكَ مِن مِّثۡقَالِ ذَرَّةٖ فِي ٱلۡأَرۡضِ وَلَا فِي ٱلسَّمَآءِ وَلَآ أَصۡغَرَ مِن ذَٰلِكَ وَلَآ أَكۡبَرَ إِلَّا فِي كِتَٰبٖ مُّبِينٍ
Và không một hoạt động doanh thương nào mà Ngươi làm và không một đoạn Kinh Qur'an nào mà Ngươi xướng đọc cũng như không một hành động nào mà các ngươi (nhân loại) làm mà lại không nằm dưới sự chứng kiến của TA khi các ngươi miệt mài trong đó, bởi vì không có gì có thể giấu giếm khỏi được Thượng Đế (Allah) của Ngươi (Muhammad) dù cho đó là sức nặng của một hạt nguyên tử nằm dưới đất hay ở trên trời đi nữa và không có cái gì nhỏ hoặc lớn hơn cái đó mà lại không được ghi chép trong một quyển sổ (Định Mệnh) rõ ràng.
Tafsyrai arabų kalba:
أَلَآ إِنَّ أَوۡلِيَآءَ ٱللَّهِ لَا خَوۡفٌ عَلَيۡهِمۡ وَلَا هُمۡ يَحۡزَنُونَ
Ô này! Chắc chắn những người Wali(73) của Allah sẽ không lo sợ cũng sẽ không buồn phiền:
(73) Wali của Allah là người tin tưởng và phó thác cho Allah, sợ và yêu Allah hơn cả, tuân mệnh Allah về bất cứ điều gì.
Tafsyrai arabų kalba:
ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَكَانُواْ يَتَّقُونَ
Họ là những ai tin tưởng nơi Ngài và hằng sợ Ngài.
Tafsyrai arabų kalba:
لَهُمُ ٱلۡبُشۡرَىٰ فِي ٱلۡحَيَوٰةِ ٱلدُّنۡيَا وَفِي ٱلۡأٓخِرَةِۚ لَا تَبۡدِيلَ لِكَلِمَٰتِ ٱللَّهِۚ ذَٰلِكَ هُوَ ٱلۡفَوۡزُ ٱلۡعَظِيمُ
Họ sẽ nhận tin mừng ở đời này và ở đời sau. (Bởi vì) chẳng có gì thay đổi trong các Lời Phán của Allah. Đó là một sự thành tựu vĩ đại.
Tafsyrai arabų kalba:
وَلَا يَحۡزُنكَ قَوۡلُهُمۡۘ إِنَّ ٱلۡعِزَّةَ لِلَّهِ جَمِيعًاۚ هُوَ ٱلسَّمِيعُ ٱلۡعَلِيمُ
(Hỡi Muhammad!) Chớ để lời nói của họ làm Ngươi buồn; bởi vì chắc chắn tất cả quyền hành và vinh dự đều thuộc về Allah cả. Ngài là Đấng Hằng Nghe và Hằng Biết.
Tafsyrai arabų kalba:
أَلَآ إِنَّ لِلَّهِ مَن فِي ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَمَن فِي ٱلۡأَرۡضِۗ وَمَا يَتَّبِعُ ٱلَّذِينَ يَدۡعُونَ مِن دُونِ ٱللَّهِ شُرَكَآءَۚ إِن يَتَّبِعُونَ إِلَّا ٱلظَّنَّ وَإِنۡ هُمۡ إِلَّا يَخۡرُصُونَ
Ô này! Quả thật, bất cứ ai ở trên trời và ai ở dưới đất đều là (tạo vật) của Allah cả. Và những kẻ cầu nguyện các thần linh ngoài Allah tuân theo gì vậy? Quả thật, họ chỉ tuân theo điều phỏng chừng và chỉ bịa đặt điều gian dối.
Tafsyrai arabų kalba:
هُوَ ٱلَّذِي جَعَلَ لَكُمُ ٱلَّيۡلَ لِتَسۡكُنُواْ فِيهِ وَٱلنَّهَارَ مُبۡصِرًاۚ إِنَّ فِي ذَٰلِكَ لَأٓيَٰتٖ لِّقَوۡمٖ يَسۡمَعُونَ
Ngài (Allah) là Đấng làm ra ban đêm cho các ngươi để nghỉ ngơi và ban ngày để nhìn thấy. Quả thật, trong đó là các dấu hiệu cho một đám người biết nghe (lời Ngài).
Tafsyrai arabų kalba:
قَالُواْ ٱتَّخَذَ ٱللَّهُ وَلَدٗاۗ سُبۡحَٰنَهُۥۖ هُوَ ٱلۡغَنِيُّۖ لَهُۥ مَا فِي ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَمَا فِي ٱلۡأَرۡضِۚ إِنۡ عِندَكُم مِّن سُلۡطَٰنِۭ بِهَٰذَآۚ أَتَقُولُونَ عَلَى ٱللَّهِ مَا لَا تَعۡلَمُونَ
Họ nói: “Allah đã có một đứa con trai.” Thật quang vinh và trong sạch thay Ngài! Ngài giàu Có (Tự Đầy đủ). Mọi vật trong các tầng trời và dưới đất đều là (tạo vật) của Ngài. Các ngươi chẳng có gì bảo đảm cho điều (bịa đặt) này. Phải chăng các ngươi đã nói (bậy) cho Allah điều mà các ngươi không biết?
Tafsyrai arabų kalba:
قُلۡ إِنَّ ٱلَّذِينَ يَفۡتَرُونَ عَلَى ٱللَّهِ ٱلۡكَذِبَ لَا يُفۡلِحُونَ
Hãy bảo họ: “Chắc chắn những ai bịa đặt điều nói dối rồi đổ thừa cho Allah sẽ không bao giờ thành đạt.”
Tafsyrai arabų kalba:
مَتَٰعٞ فِي ٱلدُّنۡيَا ثُمَّ إِلَيۡنَا مَرۡجِعُهُمۡ ثُمَّ نُذِيقُهُمُ ٱلۡعَذَابَ ٱلشَّدِيدَ بِمَا كَانُواْ يَكۡفُرُونَ
(Mà chỉ là) một sự hưởng thụ ngắn ngủi nơi trần gian, rồi họ sẽ được đưa trở về gặp lại TA rồi TA sẽ cho họ nếm hình phạt khủng khiếp về tội họ đã từng phủ nhận (Allah và các dấu hiệu của Ngài).
Tafsyrai arabų kalba:
۞ وَٱتۡلُ عَلَيۡهِمۡ نَبَأَ نُوحٍ إِذۡ قَالَ لِقَوۡمِهِۦ يَٰقَوۡمِ إِن كَانَ كَبُرَ عَلَيۡكُم مَّقَامِي وَتَذۡكِيرِي بِـَٔايَٰتِ ٱللَّهِ فَعَلَى ٱللَّهِ تَوَكَّلۡتُ فَأَجۡمِعُوٓاْ أَمۡرَكُمۡ وَشُرَكَآءَكُمۡ ثُمَّ لَا يَكُنۡ أَمۡرُكُمۡ عَلَيۡكُمۡ غُمَّةٗ ثُمَّ ٱقۡضُوٓاْ إِلَيَّ وَلَا تُنظِرُونِ
Hãy đọc cho họ (nghe) câu chuyện của Nuh khi Y bảo người dân của Y: "Này hỡi dân ta! Nếu các người cảm thấy khó chịu về địa vị của ta cũng như việc ta nhắc nhở các người về những dấu hiệu của Allah thì ta hoàn toàn phó thác cho Allah. Thế thì các người hãy cùng hợp tác với các thần linh của các người mà sắp đặt công việc của các người rồi chớ để cho kế hoạch của các người có điều nào sơ sót rồi hãy (dùng nó mà) xử lý ta và chớ để cho ta rảnh tay".
Tafsyrai arabų kalba:
فَإِن تَوَلَّيۡتُمۡ فَمَا سَأَلۡتُكُم مِّنۡ أَجۡرٍۖ إِنۡ أَجۡرِيَ إِلَّا عَلَى ٱللَّهِۖ وَأُمِرۡتُ أَنۡ أَكُونَ مِنَ ٱلۡمُسۡلِمِينَ
"Nhưng nếu các người quay bỏ đi thì (nên biết rằng) Ta đâu có đòi hỏi các người tưởng thưởng Ta; bởi vì phần thưởng của Ta ở nơi Allah và Ta nhận lệnh phải là một người Muslim (thần phục Ngài).”
Tafsyrai arabų kalba:
فَكَذَّبُوهُ فَنَجَّيۡنَٰهُ وَمَن مَّعَهُۥ فِي ٱلۡفُلۡكِ وَجَعَلۡنَٰهُمۡ خَلَٰٓئِفَ وَأَغۡرَقۡنَا ٱلَّذِينَ كَذَّبُواْ بِـَٔايَٰتِنَاۖ فَٱنظُرۡ كَيۡفَ كَانَ عَٰقِبَةُ ٱلۡمُنذَرِينَ
Nhưng họ cho rằng Người (Nuh) nói dối. Sau đó TA đã giải cứu Y và tín đồ theo Y trên một chiếc tàu và làm cho họ thành những người nối nghiệp (trên trái đất) và TA nhận chìm những kẻ phủ nhận những dấu hiệu của TA. Bởi thế, hãy nhìn xem kết cuộc của những kẻ đã được cảnh cáo (nhưng không chịu hối cải) như thế nào.
Tafsyrai arabų kalba:
ثُمَّ بَعَثۡنَا مِنۢ بَعۡدِهِۦ رُسُلًا إِلَىٰ قَوۡمِهِمۡ فَجَآءُوهُم بِٱلۡبَيِّنَٰتِ فَمَا كَانُواْ لِيُؤۡمِنُواْ بِمَا كَذَّبُواْ بِهِۦ مِن قَبۡلُۚ كَذَٰلِكَ نَطۡبَعُ عَلَىٰ قُلُوبِ ٱلۡمُعۡتَدِينَ
Rồi sau Người (Nuh) TA đã cử nhiều Sứ Giả đến cho người dân của họ mang theo những bằng chứng rõ rệt nhưng họ không tin tưởng nơi những điều mà họ đã từng phủ nhận trước đó. TA đã niêm kín tấm lòng của những kẻ phạm tội như thế.
Tafsyrai arabų kalba:
ثُمَّ بَعَثۡنَا مِنۢ بَعۡدِهِم مُّوسَىٰ وَهَٰرُونَ إِلَىٰ فِرۡعَوۡنَ وَمَلَإِيْهِۦ بِـَٔايَٰتِنَا فَٱسۡتَكۡبَرُواْ وَكَانُواْ قَوۡمٗا مُّجۡرِمِينَ
Rồi sau họ (các Sứ Giả tiền nhiệm), TA đã cử Musa và Harun đến gặp Fir-'awn và những tên tù trưởng của y mang theo những bằng chứng rõ rệt của TA. Nhưng chúng tỏ ra ngạo mạn và là một đám người tội lỗi.
Tafsyrai arabų kalba:
فَلَمَّا جَآءَهُمُ ٱلۡحَقُّ مِنۡ عِندِنَا قَالُوٓاْ إِنَّ هَٰذَا لَسِحۡرٞ مُّبِينٞ
Nhưng khi sự Thật từ TA đến với chúng, chúng nói: “Chắc chắn đây là một trò ảo thuật hiển hiện.”
Tafsyrai arabų kalba:
قَالَ مُوسَىٰٓ أَتَقُولُونَ لِلۡحَقِّ لَمَّا جَآءَكُمۡۖ أَسِحۡرٌ هَٰذَا وَلَا يُفۡلِحُ ٱلسَّٰحِرُونَ
Musa bảo: “Các người đã nói về sự Thật như thế hay sao khi nó đến với các người? Đây là một trò ảo thuật ư? Bởi vì những nhà ảo thuật không hề thành đạt."
Tafsyrai arabų kalba:
قَالُوٓاْ أَجِئۡتَنَا لِتَلۡفِتَنَا عَمَّا وَجَدۡنَا عَلَيۡهِ ءَابَآءَنَا وَتَكُونَ لَكُمَا ٱلۡكِبۡرِيَآءُ فِي ٱلۡأَرۡضِ وَمَا نَحۡنُ لَكُمَا بِمُؤۡمِنِينَ
Chúng bảo (Musa): “Phải chăng nhà ngươi đến gặp bọn ta để làm bọn ta từ bỏ những điều (đường lối) mà bọn ta thấy ông bà cha mẹ của bọn ta đang theo hầu hai anh em nhà ngươi có thể làm bá chủ trong lãnh thổ ? Và bọn ta sẽ không tin tưởng nơi hai ngươi!”
Tafsyrai arabų kalba:
وَقَالَ فِرۡعَوۡنُ ٱئۡتُونِي بِكُلِّ سَٰحِرٍ عَلِيمٖ
Và Fir-'awn nói (với các chư thần): “Hãy triệu đến cho ta tất cả các nhà phù thủy tài giỏi.”
Tafsyrai arabų kalba:
فَلَمَّا جَآءَ ٱلسَّحَرَةُ قَالَ لَهُم مُّوسَىٰٓ أَلۡقُواْ مَآ أَنتُم مُّلۡقُونَ
Bởi thế, khi các nhà phù thủy đến trình diện, Musa bảo họ: “Quí vị hãy ném xuống đất bất cứ bửu bối nào mà quí vị muốn ném.”
Tafsyrai arabų kalba:
فَلَمَّآ أَلۡقَوۡاْ قَالَ مُوسَىٰ مَا جِئۡتُم بِهِ ٱلسِّحۡرُۖ إِنَّ ٱللَّهَ سَيُبۡطِلُهُۥٓ إِنَّ ٱللَّهَ لَا يُصۡلِحُ عَمَلَ ٱلۡمُفۡسِدِينَ
Tiếp đó, khi họ ném xuống, Musa bảo: “Cái mà quí vị mang đến là trò ảo thuật. Chắc chắn Allah sẽ làm cho nó thành vô dụng và chắc chắn Allah không để cho việc làm của những kẻ thối nát được thành công.”
Tafsyrai arabų kalba:
وَيُحِقُّ ٱللَّهُ ٱلۡحَقَّ بِكَلِمَٰتِهِۦ وَلَوۡ كَرِهَ ٱلۡمُجۡرِمُونَ
Và Allah chứng minh và thiết lập Chân Lý bằng Lời Phán của Ngài mặc dầu những kẻ tội lỗi ghét điều đó.
Tafsyrai arabų kalba:
فَمَآ ءَامَنَ لِمُوسَىٰٓ إِلَّا ذُرِّيَّةٞ مِّن قَوۡمِهِۦ عَلَىٰ خَوۡفٖ مِّن فِرۡعَوۡنَ وَمَلَإِيْهِمۡ أَن يَفۡتِنَهُمۡۚ وَإِنَّ فِرۡعَوۡنَ لَعَالٖ فِي ٱلۡأَرۡضِ وَإِنَّهُۥ لَمِنَ ٱلۡمُسۡرِفِينَ
Nhưng vì lý do sợ Fir-'awn và những vị tù trưởng của y sẽ hành hạ họ nên không ai tin tưởng nơi Musa ngoại trừ một số con cái của người dân của Y. Và quả thật, Fir-'awn rất quyền thế trong lãnh thổ và là một kẻ vượt quá mức tội ác.
Tafsyrai arabų kalba:
وَقَالَ مُوسَىٰ يَٰقَوۡمِ إِن كُنتُمۡ ءَامَنتُم بِٱللَّهِ فَعَلَيۡهِ تَوَكَّلُوٓاْ إِن كُنتُم مُّسۡلِمِينَ
Và Musa bảo: “Này hỡi dân ta! Nếu các người thực sự tin tưởng nơi Allah thì hãy phó thác cho Ngài nếu các người là những người Muslim (thần phục Ngài).
Tafsyrai arabų kalba:
فَقَالُواْ عَلَى ٱللَّهِ تَوَكَّلۡنَا رَبَّنَا لَا تَجۡعَلۡنَا فِتۡنَةٗ لِّلۡقَوۡمِ ٱلظَّٰلِمِينَ
Bởi thế, họ thưa: “Chúng tôi phó thác cho Allah. Lạy Thượng Đế của bầy tôi! Xin Ngài đừng biến chúng tôi thành một phương tiện thử thách cho những kẻ sai quấy.”
Tafsyrai arabų kalba:
وَنَجِّنَا بِرَحۡمَتِكَ مِنَ ٱلۡقَوۡمِ ٱلۡكَٰفِرِينَ
“Và xin Ngài hãy lấy lòng Khoan Dung mà giải thoát bầy tôi ra khỏi đám người không tin này.”
Tafsyrai arabų kalba:
وَأَوۡحَيۡنَآ إِلَىٰ مُوسَىٰ وَأَخِيهِ أَن تَبَوَّءَا لِقَوۡمِكُمَا بِمِصۡرَ بُيُوتٗا وَٱجۡعَلُواْ بُيُوتَكُمۡ قِبۡلَةٗ وَأَقِيمُواْ ٱلصَّلَوٰةَۗ وَبَشِّرِ ٱلۡمُؤۡمِنِينَ
Và TA đã mặc khải cho Musa và (Harun) người em của Y rằng: Hãy dựng nhà cho người dân của hai ngươi tại Ai Cập và hãy dùng nhà của các ngươi làm Qiblah (nơi thờ phượng) và hãy dâng lễ nguyện Salah và báo tin mừng cho những người tin tưởng.
Tafsyrai arabų kalba:
وَقَالَ مُوسَىٰ رَبَّنَآ إِنَّكَ ءَاتَيۡتَ فِرۡعَوۡنَ وَمَلَأَهُۥ زِينَةٗ وَأَمۡوَٰلٗا فِي ٱلۡحَيَوٰةِ ٱلدُّنۡيَا رَبَّنَا لِيُضِلُّواْ عَن سَبِيلِكَۖ رَبَّنَا ٱطۡمِسۡ عَلَىٰٓ أَمۡوَٰلِهِمۡ وَٱشۡدُدۡ عَلَىٰ قُلُوبِهِمۡ فَلَا يُؤۡمِنُواْ حَتَّىٰ يَرَوُاْ ٱلۡعَذَابَ ٱلۡأَلِيمَ
Và Musa (cầu nguyện) thưa: “Lạy Thượng Đế của bầy tôi! Ngài đã ban cho Fir-'awn và các tù trưởng của y sự huy hoàng và sự giàu sang ở đời này, bởi thế y đã dắt thiên hạ đi lạc khỏi con đường của Ngài. Lạy Thượng Đế của bầy tôi! Xin Ngài hãy tàn phá tài sản của chúng và làm cho tấm lòng của chúng chai cứng lại. Bởi thế, chúng sẽ tiếp tục không tin tưởng cho đến lúc chúng sẽ chứng kiến hình phạt đau đớn (được dành cho chúng).”
Tafsyrai arabų kalba:
قَالَ قَدۡ أُجِيبَت دَّعۡوَتُكُمَا فَٱسۡتَقِيمَا وَلَا تَتَّبِعَآنِّ سَبِيلَ ٱلَّذِينَ لَا يَعۡلَمُونَ
(Allah) phán: Lời cầu xin của hai (anh em) nhà ngươi được (TA) chấp nhận. Do đó, hãy chính trực và chớ theo con đường của những kẻ không biết gì.
Tafsyrai arabų kalba:
۞ وَجَٰوَزۡنَا بِبَنِيٓ إِسۡرَٰٓءِيلَ ٱلۡبَحۡرَ فَأَتۡبَعَهُمۡ فِرۡعَوۡنُ وَجُنُودُهُۥ بَغۡيٗا وَعَدۡوًاۖ حَتَّىٰٓ إِذَآ أَدۡرَكَهُ ٱلۡغَرَقُ قَالَ ءَامَنتُ أَنَّهُۥ لَآ إِلَٰهَ إِلَّا ٱلَّذِيٓ ءَامَنَتۡ بِهِۦ بَنُوٓاْ إِسۡرَٰٓءِيلَ وَأَنَا۠ مِنَ ٱلۡمُسۡلِمِينَ
Và TA đã đưa con cháu của Israel vượt qua biển (Hồng hải). Fir-'awn và quân lính của y đuổi theo bắt họ đầy căm phẫn và hận thù cho đến khi y bị nhận chìm dưới nước thì y mới nói: "Tôi tin tưởng quả thật là Ngài; Không có Thượng Đế nào ngoài Đấng mà con cháu của Israel tin tưởng. Và tôi là một người Muslim thần phục Ngài."
Tafsyrai arabų kalba:
ءَآلۡـَٰٔنَ وَقَدۡ عَصَيۡتَ قَبۡلُ وَكُنتَ مِنَ ٱلۡمُفۡسِدِينَ
(Allah phán): À bây giờ nhà ngươi mới tin. Trước đây không lâu nhà ngươi hãy còn làm loạn và nhà ngươi là một kẻ thối nát.
Tafsyrai arabų kalba:
فَٱلۡيَوۡمَ نُنَجِّيكَ بِبَدَنِكَ لِتَكُونَ لِمَنۡ خَلۡفَكَ ءَايَةٗۚ وَإِنَّ كَثِيرٗا مِّنَ ٱلنَّاسِ عَنۡ ءَايَٰتِنَا لَغَٰفِلُونَ
Ngày này TA giữ thân xác của ngươi lại để làm một dấu hiệu cho những ai nối nghiệp nhà ngươi. Và quả thật đa số thiên hạ vẫn còn lơ là trước những dấu hiệu của TA.
Tafsyrai arabų kalba:
وَلَقَدۡ بَوَّأۡنَا بَنِيٓ إِسۡرَٰٓءِيلَ مُبَوَّأَ صِدۡقٖ وَرَزَقۡنَٰهُم مِّنَ ٱلطَّيِّبَٰتِ فَمَا ٱخۡتَلَفُواْ حَتَّىٰ جَآءَهُمُ ٱلۡعِلۡمُۚ إِنَّ رَبَّكَ يَقۡضِي بَيۡنَهُمۡ يَوۡمَ ٱلۡقِيَٰمَةِ فِيمَا كَانُواْ فِيهِ يَخۡتَلِفُونَ
Và TA đã định cư con cháu của Israel tại một nơi tốt đẹp và an toàn và cung cấp cho họ lương thực tốt, bởi thế họ không bất đồng ý kiến với nhau (về điều gì); cho đến khi họ tiếp thu được sự hiểu biết (họ mới đâm ra chia rẽ nhau.) Chắc chắn Allah sẽ giải quyết mối bất hòa giữa họ vào Ngày phục sinh về những điều mà họ thường tranh chấp.
Tafsyrai arabų kalba:
فَإِن كُنتَ فِي شَكّٖ مِّمَّآ أَنزَلۡنَآ إِلَيۡكَ فَسۡـَٔلِ ٱلَّذِينَ يَقۡرَءُونَ ٱلۡكِتَٰبَ مِن قَبۡلِكَۚ لَقَدۡ جَآءَكَ ٱلۡحَقُّ مِن رَّبِّكَ فَلَا تَكُونَنَّ مِنَ ٱلۡمُمۡتَرِينَ
(Hỡi Muhammad!) Nếu Ngươi có ý nghi ngờ về điều (mặc khải) mà TA đã ban xuống cho Ngươi, thì hãy hỏi điều này nơi những kẻ đã đọc Kinh Sách trước Ngươi. Chắc chắn đó là sự Thật từ Thượng Đế của Ngươi đã được mang đến cho Ngươi. Vậy chớ là một kẻ sinh lòng nghi ngờ.
Tafsyrai arabų kalba:
وَلَا تَكُونَنَّ مِنَ ٱلَّذِينَ كَذَّبُواْ بِـَٔايَٰتِ ٱللَّهِ فَتَكُونَ مِنَ ٱلۡخَٰسِرِينَ
Và cũng chớ là một trong những kẻ phủ nhận những Lời Mặc Khải của Allah bởi vì làm thế Ngươi sẽ trở thành một kẻ thu thiệt.
Tafsyrai arabų kalba:
إِنَّ ٱلَّذِينَ حَقَّتۡ عَلَيۡهِمۡ كَلِمَتُ رَبِّكَ لَا يُؤۡمِنُونَ
Quả thật, những ai mà Lời Phán của Thượng Đế của Ngươi (hỡi Muhammad) đã xác nhận đúng, sẽ nhất định không tin tưởng,
Tafsyrai arabų kalba:
وَلَوۡ جَآءَتۡهُمۡ كُلُّ ءَايَةٍ حَتَّىٰ يَرَوُاْ ٱلۡعَذَابَ ٱلۡأَلِيمَ
Cho dù từng Phép lạ được mang đến trình bày cho họ thấy (họ vẫn không tin) mãi cho đến khi họ đối diện với một hình phạt đau đớn.
Tafsyrai arabų kalba:
فَلَوۡلَا كَانَتۡ قَرۡيَةٌ ءَامَنَتۡ فَنَفَعَهَآ إِيمَٰنُهَآ إِلَّا قَوۡمَ يُونُسَ لَمَّآ ءَامَنُواْ كَشَفۡنَا عَنۡهُمۡ عَذَابَ ٱلۡخِزۡيِ فِي ٱلۡحَيَوٰةِ ٱلدُّنۡيَا وَمَتَّعۡنَٰهُمۡ إِلَىٰ حِينٖ
Bởi thế, giá có một thị trấn nào đó tin tưởng thì đức tin của nó sẽ giúp ích cho nó biết mấy chẳng hạn như người dân của Yunus. Khi họ tin tưởng, TA đã xóa hình phạt nhục nhã đi khỏi họ ở đời sống trần tục này và cho họ tiếp tục hưởng thụ cuộc đời đến một thời hạn ấn định.
Tafsyrai arabų kalba:
وَلَوۡ شَآءَ رَبُّكَ لَأٓمَنَ مَن فِي ٱلۡأَرۡضِ كُلُّهُمۡ جَمِيعًاۚ أَفَأَنتَ تُكۡرِهُ ٱلنَّاسَ حَتَّىٰ يَكُونُواْ مُؤۡمِنِينَ
Và giá Thượng Đế của Ngươi (Muhammad) muốn thì từng người một sống trên trái đất này, tất cả, sẽ có đức tin. Thế phải chăng Ngươi cưỡng ép người ta ngược với ý muốn của họ cho đến khi họ tin tưởng hay sao?
Tafsyrai arabų kalba:
وَمَا كَانَ لِنَفۡسٍ أَن تُؤۡمِنَ إِلَّا بِإِذۡنِ ٱللَّهِۚ وَيَجۡعَلُ ٱلرِّجۡسَ عَلَى ٱلَّذِينَ لَا يَعۡقِلُونَ
Và không một người nào có đức tin trừ phi Allah chấp thuận cho y. Và Ngài sẽ đặt sự ô uế lên những kẻ không hiểu gì.
Tafsyrai arabų kalba:
قُلِ ٱنظُرُواْ مَاذَا فِي ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِۚ وَمَا تُغۡنِي ٱلۡأٓيَٰتُ وَٱلنُّذُرُ عَن قَوۡمٖ لَّا يُؤۡمِنُونَ
Hãy bảo (họ): “Hãy quan sát những vật trong các tầng trời và dưới đất.” Và không một dấu hiệu cũng không một người Báo trước nào có thể giúp ích được cho một đám người không có đức tin.
Tafsyrai arabų kalba:
فَهَلۡ يَنتَظِرُونَ إِلَّا مِثۡلَ أَيَّامِ ٱلَّذِينَ خَلَوۡاْ مِن قَبۡلِهِمۡۚ قُلۡ فَٱنتَظِرُوٓاْ إِنِّي مَعَكُم مِّنَ ٱلۡمُنتَظِرِينَ
Thế phải chăng họ mong đợi (những ngày) giống như những ngày (xấu xa) của những kẻ đã qua đời trước họ? Hãy bảo (họ): “Thế các người hãy chờ đợi, ta sẽ cùng chờ đợi với các người.”
Tafsyrai arabų kalba:
ثُمَّ نُنَجِّي رُسُلَنَا وَٱلَّذِينَ ءَامَنُواْۚ كَذَٰلِكَ حَقًّا عَلَيۡنَا نُنجِ ٱلۡمُؤۡمِنِينَ
Rồi TA giải cứu các Sứ Giả của TA cùng với những ai có đức tin. TA có bổn phận phải giải cứu những người có đức tin đúng như thế.
Tafsyrai arabų kalba:
قُلۡ يَٰٓأَيُّهَا ٱلنَّاسُ إِن كُنتُمۡ فِي شَكّٖ مِّن دِينِي فَلَآ أَعۡبُدُ ٱلَّذِينَ تَعۡبُدُونَ مِن دُونِ ٱللَّهِ وَلَٰكِنۡ أَعۡبُدُ ٱللَّهَ ٱلَّذِي يَتَوَفَّىٰكُمۡۖ وَأُمِرۡتُ أَنۡ أَكُونَ مِنَ ٱلۡمُؤۡمِنِينَ
Hãy bảo người dân: “Hỡi nhân loại! Nếu các người nghi ngờ về tôn giáo của Ta thì (nên biết rằng) ngoài Allah, Ta không thờ phụng những kẻ mà các người thờ phụng. Ngược lại, Ta thờ phụng Allah, Đấng sẽ làm cho các người chết và ta nhận lệnh phải trở thành một người tin tưởng."
Tafsyrai arabų kalba:
وَأَنۡ أَقِمۡ وَجۡهَكَ لِلدِّينِ حَنِيفٗا وَلَا تَكُونَنَّ مِنَ ٱلۡمُشۡرِكِينَ
Và (Ta nhận được lệnh): “Hãy hướng mặt Ngươi về tôn giáo chính thống (chỉ tôn thờ riêng Allah) và chớ trở thành một người thờ đa thần".
Tafsyrai arabų kalba:
وَلَا تَدۡعُ مِن دُونِ ٱللَّهِ مَا لَا يَنفَعُكَ وَلَا يَضُرُّكَۖ فَإِن فَعَلۡتَ فَإِنَّكَ إِذٗا مِّنَ ٱلظَّٰلِمِينَ
“Và chớ cầu nguyện ngoài Allah những kẻ không mang lợi cũng chẳng gây hại được Ngươi; nếu làm thế thì chắc chắn Ngươi sẽ là một kẻ sai phạm".
Tafsyrai arabų kalba:
وَإِن يَمۡسَسۡكَ ٱللَّهُ بِضُرّٖ فَلَا كَاشِفَ لَهُۥٓ إِلَّا هُوَۖ وَإِن يُرِدۡكَ بِخَيۡرٖ فَلَا رَآدَّ لِفَضۡلِهِۦۚ يُصِيبُ بِهِۦ مَن يَشَآءُ مِنۡ عِبَادِهِۦۚ وَهُوَ ٱلۡغَفُورُ ٱلرَّحِيمُ
Và nếu Allah làm cho Ngươi đau ốm thì duy chỉ Ngài chữa lành nó đặng; và nếu Ngài ban điều tốt nào cho Ngươi thì không ai có thể giữ thiên lộc của Ngài lại đặng. Ngài ban nó cho người nào Ngài muốn trong số bầy tôi của Ngài. Và Ngài Hằng Tha Thứ, Rất Mực Khoan Dung.
Tafsyrai arabų kalba:
قُلۡ يَٰٓأَيُّهَا ٱلنَّاسُ قَدۡ جَآءَكُمُ ٱلۡحَقُّ مِن رَّبِّكُمۡۖ فَمَنِ ٱهۡتَدَىٰ فَإِنَّمَا يَهۡتَدِي لِنَفۡسِهِۦۖ وَمَن ضَلَّ فَإِنَّمَا يَضِلُّ عَلَيۡهَاۖ وَمَآ أَنَا۠ عَلَيۡكُم بِوَكِيلٖ
Hãy bảo (người dân): “Hỡi nhân loại! Bây giờ Chân Lý từ Thượng Đế của các người đã đến với các người. Do đó, ai theo Chính Đạo thì việc theo đó chỉ có lợi cho bản thân mình; còn ai đi lạc thì việc lạc đó chỉ bất lợi cho bản thân mình. Ta không là người thọ lãnh (trách nhiệm) cho các người.”
Tafsyrai arabų kalba:
وَٱتَّبِعۡ مَا يُوحَىٰٓ إِلَيۡكَ وَٱصۡبِرۡ حَتَّىٰ يَحۡكُمَ ٱللَّهُۚ وَهُوَ خَيۡرُ ٱلۡحَٰكِمِينَ
Và hãy tuân theo những điều đã được mặc khải cho Ngươi và hãy kiên nhẫn chịu đựng cho đến khi Allah phán xử. Bởi vì Ngài là Đấng Xét Xử Ưu Việt.
Tafsyrai arabų kalba:
 
Reikšmių vertimas Sūra: Sūra Jūnus
Sūrų turinys Puslapio numeris
 
Kilniojo Korano reikšmių vertimas - Vietnamiečių k. vertimas - Hasan Abdulkarim - Vertimų turinys

Kilniojo Korano reikšmių vertimas į vietnamiečių k., išvertė Chasan Abdul-Karim. Jis buvo taisytas prižiūrint Ruad vertimų centrui, o originalų vertimą galima peržiūrėti nuomonės išreiškimo, vertinimo ir nuolatinio tobulinimo tikslais.

Uždaryti