Përkthimi i kuptimeve të Kuranit Fisnik - Përkthimi vietnamisht - Hasen Abdul-Kerim * - Përmbajtja e përkthimeve


Përkthimi i kuptimeve Surja: Suretu El Kalem   Ajeti:

Chương Al-Qalam

نٓۚ وَٱلۡقَلَمِ وَمَا يَسۡطُرُونَ
Nun. Thề bởi cây viết và điều mà họ (Thiên Thần) ghi chép.
Tefsiret në gjuhën arabe:
مَآ أَنتَ بِنِعۡمَةِ رَبِّكَ بِمَجۡنُونٖ
Do Ân Huệ của Thượng Đế (Allah) của Ngươi (Muhammad!), Ngươi không phải là một kẻ điên.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَإِنَّ لَكَ لَأَجۡرًا غَيۡرَ مَمۡنُونٖ
Và quả thật, Ngươi sẽ được một phần thưởng không hề dứt.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَإِنَّكَ لَعَلَىٰ خُلُقٍ عَظِيمٖ
Và quả thật, Ngươi được phú cho những đức tính vĩ đại
Tefsiret në gjuhën arabe:
فَسَتُبۡصِرُ وَيُبۡصِرُونَ
Bởi thế, Ngươi sẽ sớm thấy và chúng cũng sẽ sớm thấy,
Tefsiret në gjuhën arabe:
بِأَييِّكُمُ ٱلۡمَفۡتُونُ
Ai trong các ngươi là kẻ mắc bệnh điên.
Tefsiret në gjuhën arabe:
إِنَّ رَبَّكَ هُوَ أَعۡلَمُ بِمَن ضَلَّ عَن سَبِيلِهِۦ وَهُوَ أَعۡلَمُ بِٱلۡمُهۡتَدِينَ
Quả thật, Thượng Đế của Ngươi biết rõ ai lạc khỏi con đường của Ngài và biết ai đi đúng đường.
Tefsiret në gjuhën arabe:
فَلَا تُطِعِ ٱلۡمُكَذِّبِينَ
Bởi thế, chớ nghe theo những kẻ phủ nhận (Thông Điệp của Allah).
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَدُّواْ لَوۡ تُدۡهِنُ فَيُدۡهِنُونَ
Chúng mong rằng nếu Ngươi nhượng bộ thì chúng cũng sẽ nhượng bộ.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَلَا تُطِعۡ كُلَّ حَلَّافٖ مَّهِينٍ
Và chớ nghe theo từng tên thề thốt đê tiện,
Tefsiret në gjuhën arabe:
هَمَّازٖ مَّشَّآءِۭ بِنَمِيمٖ
Một kẻ vu khống chuyên tới lui nói xấu người khác,
Tefsiret në gjuhën arabe:
مَّنَّاعٖ لِّلۡخَيۡرِ مُعۡتَدٍ أَثِيمٍ
Ngăn cản điều thiện, thái quá và tội lỗi,
Tefsiret në gjuhën arabe:
عُتُلِّۭ بَعۡدَ ذَٰلِكَ زَنِيمٍ
Hung bạo, và ngoài ra, hạ cấp,
Tefsiret në gjuhën arabe:
أَن كَانَ ذَا مَالٖ وَبَنِينَ
Như thế là vì y giàu có và đông con.
Tefsiret në gjuhën arabe:
إِذَا تُتۡلَىٰ عَلَيۡهِ ءَايَٰتُنَا قَالَ أَسَٰطِيرُ ٱلۡأَوَّلِينَ
Khi các Câu Kinh của TA (Allah) được đọc nhắc y, y bảo: “Chuyện của cổ nhân.”
Tefsiret në gjuhën arabe:
سَنَسِمُهُۥ عَلَى ٱلۡخُرۡطُومِ
TA (Allah) sẽ đóng dấu (sỉ nhục) trên mõm (miệng) của y!
Tefsiret në gjuhën arabe:
إِنَّا بَلَوۡنَٰهُمۡ كَمَا بَلَوۡنَآ أَصۡحَٰبَ ٱلۡجَنَّةِ إِذۡ أَقۡسَمُواْ لَيَصۡرِمُنَّهَا مُصۡبِحِينَ
Quả thật, TA thử thách chúng như việc TA đã thử thách những người bạn của một ngôi vườn khi chúng thề sẽ hái hết trái cây vào một buổi sáng.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَلَا يَسۡتَثۡنُونَ
Nhưng đã không nói 'Insha-Allah' (nếu Allah muốn).
Tefsiret në gjuhën arabe:
فَطَافَ عَلَيۡهَا طَآئِفٞ مِّن رَّبِّكَ وَهُمۡ نَآئِمُونَ
Do đó, một tai ương từ Thượng Đế của Ngươi đã đến tàn phá nó trong lúc chúng ngủ;
Tefsiret në gjuhën arabe:
فَأَصۡبَحَتۡ كَٱلصَّرِيمِ
Cho nên, sáng hôm sau nó (vườn trái cây) đen thui như bị cháy rụi.
Tefsiret në gjuhën arabe:
فَتَنَادَوۡاْ مُصۡبِحِينَ
Và khi trời hừng sáng, chúng gọi nhau (bảo);
Tefsiret në gjuhën arabe:
أَنِ ٱغۡدُواْ عَلَىٰ حَرۡثِكُمۡ إِن كُنتُمۡ صَٰرِمِينَ
“Nếu các anh muốn hái trái thì hãy ra vườn sớm!”
Tefsiret në gjuhën arabe:
فَٱنطَلَقُواْ وَهُمۡ يَتَخَٰفَتُونَ
"Rồi chúng vừa đi vừa hạ thấp giọng, thì thào với nhau:”
Tefsiret në gjuhën arabe:
أَن لَّا يَدۡخُلَنَّهَا ٱلۡيَوۡمَ عَلَيۡكُم مِّسۡكِينٞ
“Chớ để cho một người nghèo nào vào vườn hái trái cây trước các anh.”
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَغَدَوۡاْ عَلَىٰ حَرۡدٖ قَٰدِرِينَ
Và chúng ra đi thật sớm, nhất quyết trong ý đồ ngăn chặn đó.
Tefsiret në gjuhën arabe:
فَلَمَّا رَأَوۡهَا قَالُوٓاْ إِنَّا لَضَآلُّونَ
Nhưng khi thấy nó (ngôi vườn), chúng bảo nhau: “Quả thật, chúng ta đi lạc.”
Tefsiret në gjuhën arabe:
بَلۡ نَحۡنُ مَحۡرُومُونَ
“Không, chúng ta bị tước mất hoa màu.”
Tefsiret në gjuhën arabe:
قَالَ أَوۡسَطُهُمۡ أَلَمۡ أَقُل لَّكُمۡ لَوۡلَا تُسَبِّحُونَ
Một người ôn hòa nhất trong bọn lên tiếng: “Há tôi đã không nói với các anh tại sao các anh không tán dương (Allah)?”
Tefsiret në gjuhën arabe:
قَالُواْ سُبۡحَٰنَ رَبِّنَآ إِنَّا كُنَّا ظَٰلِمِينَ
Chúng liền thốt: “Quang vinh thay Thượng Đế bầy tôi! Bầy tôi đã sai quấy.”
Tefsiret në gjuhën arabe:
فَأَقۡبَلَ بَعۡضُهُمۡ عَلَىٰ بَعۡضٖ يَتَلَٰوَمُونَ
Rồi chúng quay lại trách móc nhau.
Tefsiret në gjuhën arabe:
قَالُواْ يَٰوَيۡلَنَآ إِنَّا كُنَّا طَٰغِينَ
Chúng than: “Thật khổ thân chúng ta! Chúng ta là những kẻ phạm tội.”
Tefsiret në gjuhën arabe:
عَسَىٰ رَبُّنَآ أَن يُبۡدِلَنَا خَيۡرٗا مِّنۡهَآ إِنَّآ إِلَىٰ رَبِّنَا رَٰغِبُونَ
Có lẽ Thượng Đế chúng ta sẽ đổi lại cho chúng ta một ngôi vườn khác tốt hơn nó. Chúng ta là những người cầu khẩn Thượng Đế chúng ta.
Tefsiret në gjuhën arabe:
كَذَٰلِكَ ٱلۡعَذَابُۖ وَلَعَذَابُ ٱلۡأٓخِرَةِ أَكۡبَرُۚ لَوۡ كَانُواْ يَعۡلَمُونَ
Sự trừng phạt (ở đời này) đúng như thế. Nhưng sự trừng phạt ở đời sau chắc chắn sẽ to lớn hơn nếu họ biết.
Tefsiret në gjuhën arabe:
إِنَّ لِلۡمُتَّقِينَ عِندَ رَبِّهِمۡ جَنَّٰتِ ٱلنَّعِيمِ
Những người sợ Allah sẽ hưởng thiên đàng Hạnh phúc nơi Thượng Đế của họ.
Tefsiret në gjuhën arabe:
أَفَنَجۡعَلُ ٱلۡمُسۡلِمِينَ كَٱلۡمُجۡرِمِينَ
Há TA sẽ đối xử với những người Muslim như những kẻ tội lỗi hay sao?
Tefsiret në gjuhën arabe:
مَا لَكُمۡ كَيۡفَ تَحۡكُمُونَ
Các ngươi gặp chuyện gì vậy? Các ngươi xử lý ra sao?
Tefsiret në gjuhën arabe:
أَمۡ لَكُمۡ كِتَٰبٞ فِيهِ تَدۡرُسُونَ
Hoặc phải chăng các ngươi có Kinh Sách mà các ngươi học hỏi.
Tefsiret në gjuhën arabe:
إِنَّ لَكُمۡ فِيهِ لَمَا تَخَيَّرُونَ
Rằng các ngươi có được trong đó mọi điều mà các ngươi chọn?
Tefsiret në gjuhën arabe:
أَمۡ لَكُمۡ أَيۡمَٰنٌ عَلَيۡنَا بَٰلِغَةٌ إِلَىٰ يَوۡمِ ٱلۡقِيَٰمَةِ إِنَّ لَكُمۡ لَمَا تَحۡكُمُونَ
Há các ngươi đã nhận từ TA một lời thề có hiệu lực cho đến Ngày phục sinh (rằng) các ngươi sẽ có được bất cứ điều gì mà các ngươi muốn?
Tefsiret në gjuhën arabe:
سَلۡهُمۡ أَيُّهُم بِذَٰلِكَ زَعِيمٌ
Hãy hỏi chúng, ai là người của chúng sẽ đứng ra bảo đảm điều đó!
Tefsiret në gjuhën arabe:
أَمۡ لَهُمۡ شُرَكَآءُ فَلۡيَأۡتُواْ بِشُرَكَآئِهِمۡ إِن كَانُواْ صَٰدِقِينَ
Hoặc phải chăng chúng có những kẻ hợp tác (đứng ra bảo đảm)? Hãy đưa những 'kẻ hợp tác' của chúng đến nếu chúng nói thật.
Tefsiret në gjuhën arabe:
يَوۡمَ يُكۡشَفُ عَن سَاقٖ وَيُدۡعَوۡنَ إِلَى ٱلسُّجُودِ فَلَا يَسۡتَطِيعُونَ
Vào Ngày mà ống Chân sẽ được để lộ ra và chúng sẽ được gọi đến để phủ phục trước (Allah) Nhưng chúng sẽ không thể quỳ được-
Tefsiret në gjuhën arabe:
خَٰشِعَةً أَبۡصَٰرُهُمۡ تَرۡهَقُهُمۡ ذِلَّةٞۖ وَقَدۡ كَانُواْ يُدۡعَوۡنَ إِلَى ٱلسُّجُودِ وَهُمۡ سَٰلِمُونَ
Cặp mắt của chúng nhìn gục xuống, đầy xấu hổ. Và quả thật trước kia chúng đã được mời đến để phủ phục trong lúc hãy còn khỏe mạnh.
Tefsiret në gjuhën arabe:
فَذَرۡنِي وَمَن يُكَذِّبُ بِهَٰذَا ٱلۡحَدِيثِۖ سَنَسۡتَدۡرِجُهُم مِّنۡ حَيۡثُ لَا يَعۡلَمُونَ
Thôi, hãy để mặc TA với kẻ phủ nhận lời tường trình này (Qur'an). TA sẽ lôi chúng dần dần từ nơi mà chúng không nhận thấy.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَأُمۡلِي لَهُمۡۚ إِنَّ كَيۡدِي مَتِينٌ
Và TA tạm tha cho chúng. Chắc chắn, kế hoạch của TA rất mãnh liệt.
Tefsiret në gjuhën arabe:
أَمۡ تَسۡـَٔلُهُمۡ أَجۡرٗا فَهُم مِّن مَّغۡرَمٖ مُّثۡقَلُونَ
Hoặc phải chăng Ngươi đã đòi chúng tiền thù lao cho nên chúng nợ nần chồng chất?
Tefsiret në gjuhën arabe:
أَمۡ عِندَهُمُ ٱلۡغَيۡبُ فَهُمۡ يَكۡتُبُونَ
Hoặc phải chăng chúng nắm điều vô hình nên chúng viết nó xuống?
Tefsiret në gjuhën arabe:
فَٱصۡبِرۡ لِحُكۡمِ رَبِّكَ وَلَا تَكُن كَصَاحِبِ ٱلۡحُوتِ إِذۡ نَادَىٰ وَهُوَ مَكۡظُومٞ
Bởi thế, hãy kiên nhẫn chờ đợi Lệnh Phán của cảa Ngươi và chớ như Người Bạn của con Cá(150) (Yunus) khi Y cầu cứu trong lúc đau khổ tuyệt vọng.
(150) Xem Qur'an, 21:87
Tefsiret në gjuhën arabe:
لَّوۡلَآ أَن تَدَٰرَكَهُۥ نِعۡمَةٞ مِّن رَّبِّهِۦ لَنُبِذَ بِٱلۡعَرَآءِ وَهُوَ مَذۡمُومٞ
Nếu không do một Ân Huệ từ Thượng Đế của Y ban cho; và Y đã được quẳng lên bãi biển hoang vu, và đáng bị khiển trách.
Tefsiret në gjuhën arabe:
فَٱجۡتَبَٰهُ رَبُّهُۥ فَجَعَلَهُۥ مِنَ ٱلصَّٰلِحِينَ
Rồi Thượng Đế của Y đã chọn Y và làm cho Y trở thành một người đức hạnh.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَإِن يَكَادُ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ لَيُزۡلِقُونَكَ بِأَبۡصَٰرِهِمۡ لَمَّا سَمِعُواْ ٱلذِّكۡرَ وَيَقُولُونَ إِنَّهُۥ لَمَجۡنُونٞ
Và những kẻ không có đức tin muốn làm cho Ngươi sa chân với cái nhìn của chúng khi chúng nghe Lời Nhắc Nhở (của Qur'an); và chúng lên tiếng bảo: “Rõ thật, Y (Muhammad) là một thằng điên.”
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَمَا هُوَ إِلَّا ذِكۡرٞ لِّلۡعَٰلَمِينَ
Và Nó (Qur'an) chỉ là Lời Nhắc Nhở (của Allah) ban cho muôn loài.
Tefsiret në gjuhën arabe:
 
Përkthimi i kuptimeve Surja: Suretu El Kalem
Përmbajtja e sureve Numri i faqes
 
Përkthimi i kuptimeve të Kuranit Fisnik - Përkthimi vietnamisht - Hasen Abdul-Kerim - Përmbajtja e përkthimeve

Përkthimi i kuptimeve të Kuranit në vietnamishte - Përkthyer nga Hasen Abdul-Kerim - Botuar nga Kompleksi Mbreti Fehd për Botimin e Mushafit Fisnik në Medinë. Viti i botimit: 1423 h. Redaktuar nga qendra "Ruvad et-Terxheme". Çdo vërejtje a kritikë lidhur me përkthimin është e mirëseardhur.

Mbyll