Check out the new design

《古兰经》译解 - 越南语翻译 - 哈桑·阿布杜·凯里姆。 * - 译解目录


含义的翻译 章: 拜格勒   段:
وَإِذۡ قَالَ رَبُّكَ لِلۡمَلَٰٓئِكَةِ إِنِّي جَاعِلٞ فِي ٱلۡأَرۡضِ خَلِيفَةٗۖ قَالُوٓاْ أَتَجۡعَلُ فِيهَا مَن يُفۡسِدُ فِيهَا وَيَسۡفِكُ ٱلدِّمَآءَ وَنَحۡنُ نُسَبِّحُ بِحَمۡدِكَ وَنُقَدِّسُ لَكَۖ قَالَ إِنِّيٓ أَعۡلَمُ مَا لَا تَعۡلَمُونَ
Và khi Thượng Đế (Allah) của Ngươi phán bảo các Thiên Thần: ‘TA sẽ đặt một Đại diện của TA(19) trên trái đất.” (Các Thiên Thần) thưa: “Phải chăng Ngài đặt một nhân vật sẽ hành động thối nát và làm đổ máu nơi đó, trong lúc bầy tôi tán dương ca tụng và thánh hóa Ngài hay sao?” (Allah) phán: "TA biết điều mà các ngươi không biết."
(19) Người đại diện là một ủy viên, một người Đại diện cho nhà vua hay thượng cấp. VỊ đại diện của Allah là Nabi Adam như dược nói ở câu 31 dưới đây.
阿拉伯语经注:
وَعَلَّمَ ءَادَمَ ٱلۡأَسۡمَآءَ كُلَّهَا ثُمَّ عَرَضَهُمۡ عَلَى ٱلۡمَلَٰٓئِكَةِ فَقَالَ أَنۢبِـُٔونِي بِأَسۡمَآءِ هَٰٓؤُلَآءِ إِن كُنتُمۡ صَٰدِقِينَ
Và (Allah) dạy Adam tên gọi (của) tất cả (vạn vật). Rồi Ngài đặt (mọi vật) ra trước mặt các Thiên thần, và phán: “Các ngươi hãy cho TA biết tên của những vật này nếu các ngươi chân thật.”
阿拉伯语经注:
قَالُواْ سُبۡحَٰنَكَ لَا عِلۡمَ لَنَآ إِلَّا مَا عَلَّمۡتَنَآۖ إِنَّكَ أَنتَ ٱلۡعَلِيمُ ٱلۡحَكِيمُ
(Các Thiên Thần) thưa: “Quang vinh thay Ngài! Bầy tôi không biết điều gì ngoài điều mà Ngài đã dạy bầy tôi. Quả thật, duy chỉ Ngài là Đấng Biết hết, Đấng Rất Mực Sáng Suốt.”
阿拉伯语经注:
قَالَ يَٰٓـَٔادَمُ أَنۢبِئۡهُم بِأَسۡمَآئِهِمۡۖ فَلَمَّآ أَنۢبَأَهُم بِأَسۡمَآئِهِمۡ قَالَ أَلَمۡ أَقُل لَّكُمۡ إِنِّيٓ أَعۡلَمُ غَيۡبَ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِ وَأَعۡلَمُ مَا تُبۡدُونَ وَمَا كُنتُمۡ تَكۡتُمُونَ
(Allah) phán: “Này Adam! Nhà ngươi cho (Thiên Thần) biết tên gọi của chúng (vạn vật).” Bởi thế, khi (Adam) cho (Thiên Thần) biết tên gọi của chúng (vạn vật), (Allah) phán: “Há TA đã không báo cho các ngươi rõ TA biết điều vô hình của các tầng trời và trái đất và TA biết điều các ngươi tiết lộ và giấu giếm hay sao?”
阿拉伯语经注:
وَإِذۡ قُلۡنَا لِلۡمَلَٰٓئِكَةِ ٱسۡجُدُواْ لِأٓدَمَ فَسَجَدُوٓاْ إِلَّآ إِبۡلِيسَ أَبَىٰ وَٱسۡتَكۡبَرَ وَكَانَ مِنَ ٱلۡكَٰفِرِينَ
Và hãy nhớ lại khi TA (Allah) phán cho các Thiên Thần: “Hãy phủ phục(20) trước Adam!” Bởi thế, chúng phủ phục ngoại trừ Iblis(21) đã từ chối và ngạo mạn. Và nó trở thành một tên phản nghịch.
(20) Hình thức phủ phụ là quỳ mọp chào hỏi. (21) Iblis không phải là Thiên thần. Nó thuộc loài Jinn (Q.7:12; 55:15) Iblis là lãnh đạo của lũ Shaytan. Iblis tiêu biểu cho sự tự cao tự đại. Shaytan tiêu biểu cho sự lường gạt, lừa dối.
阿拉伯语经注:
وَقُلۡنَا يَٰٓـَٔادَمُ ٱسۡكُنۡ أَنتَ وَزَوۡجُكَ ٱلۡجَنَّةَ وَكُلَا مِنۡهَا رَغَدًا حَيۡثُ شِئۡتُمَا وَلَا تَقۡرَبَا هَٰذِهِ ٱلشَّجَرَةَ فَتَكُونَا مِنَ ٱلظَّٰلِمِينَ
Và TA (Allah) phán (cho Adam): “Này Adam! Ngươi và vợ của Ngươi hãy ở trong thiên đàng và tha hồ ăn (hoa quả) dồi dào của nó bất cứ nơi nào tùy ý hai ngươi muốn, nhưng chớ đến gần cái 'Cây' này bởi vì (nếu ăn trái của nó) hai ngươi sẽ trở thành những kẻ làm điều sai quấy.”
阿拉伯语经注:
فَأَزَلَّهُمَا ٱلشَّيۡطَٰنُ عَنۡهَا فَأَخۡرَجَهُمَا مِمَّا كَانَا فِيهِۖ وَقُلۡنَا ٱهۡبِطُواْ بَعۡضُكُمۡ لِبَعۡضٍ عَدُوّٞۖ وَلَكُمۡ فِي ٱلۡأَرۡضِ مُسۡتَقَرّٞ وَمَتَٰعٌ إِلَىٰ حِينٖ
Nhưng Shaytan đã làm cho hai (vợ chồng Adam) rơi xuống khỏi đó (thiên đàng) và làm cho hai người rời khỏi (tình trạng sung sướng) mà họ đã từng hưởng trong đó. Và TA phán: “Hãy đi xuống (tất cả vợ chồng Adam và Iblis)! Đứa này sẽ là kẻ thù của đứa kia. Và trên trái đất các ngươi sẽ có một nơi ở (tạm) và một cuộc sống (tạm) suốt một thời gian.”
阿拉伯语经注:
فَتَلَقَّىٰٓ ءَادَمُ مِن رَّبِّهِۦ كَلِمَٰتٖ فَتَابَ عَلَيۡهِۚ إِنَّهُۥ هُوَ ٱلتَّوَّابُ ٱلرَّحِيمُ
Sau đó, Adam học được từ Thượng Đế của Người Lời (Mặc khải) bởi vì Ngài xót thương đoái nhìn Người trở lại. Quả thật, Ngài là Đấng Hằng Quay Lại Tha thứ, Đấng Rất Mực Khoan Dung.
阿拉伯语经注:
 
含义的翻译 章: 拜格勒
章节目录 页码
 
《古兰经》译解 - 越南语翻译 - 哈桑·阿布杜·凯里姆。 - 译解目录

由哈桑·阿卜杜勒·卡里姆翻译。在立瓦德翻译中心的监督之下已完成开发,原始翻译可供阅读,以便获取建议、评估和持续发展。

关闭