Përkthimi i kuptimeve të Kuranit Fisnik - El Muhtesar fi tefsir el Kuran el Kerim - Përkthimi vietnamisht * - Përmbajtja e përkthimeve


Përkthimi i kuptimeve Surja: Suretu Ali Imran   Ajeti:

Chương Ali 'Imran

Qëllimet e sures:
إثبات أن دين الإسلام هو الحق ردًّا على شبهات أهل الكتاب، وتثبيتا للمؤمنين.
Khẳng định tôn giáo Islam là chân lý, đáp lại sự nghi ngờ của dân Kinh Sách, và xác nhận cho những người có đức tin.

الٓمٓ
1- {Alif. La-m. Mi-m} Đây là những chữ cái, ý nghĩa của nó đã được giải thích ở chương Al-Baqarah. Tuy nhiên, các chữ cái này muốn ám chỉ rằng sự bất lực của dân Ả-rập không thể mang đến một quyển sách tương tự như Qur'an trong khi Qur'an được sử dụng các ký tự Ả-rập ghép lại và tiếng nói của họ là tiếng Ả-rập.
Tefsiret në gjuhën arabe:
ٱللَّهُ لَآ إِلَٰهَ إِلَّا هُوَ ٱلۡحَيُّ ٱلۡقَيُّومُ
Allah là Thượng Đế đích thực, Đấng đáng được thờ phượng, ngoài Ngài không có ai (vật) xứng đáng được quyền đó; Ngài là Đấng có sự sống hoàn hảo tuyệt đối, Ngài không bao giờ chết và không có bất kỳ khiếm khuyết và điểm yếu nào; Ngài là Đấng Tự Hữu, Ngài tồn tại độc lập bất cần mọi thứ trong tạo vật của Ngài, Ngài mới chính là Đấng mà tất cả vạn vật phải lệ thuộc và cần.
Tefsiret në gjuhën arabe:
نَزَّلَ عَلَيۡكَ ٱلۡكِتَٰبَ بِٱلۡحَقِّ مُصَدِّقٗا لِّمَا بَيۡنَ يَدَيۡهِ وَأَنزَلَ ٱلتَّوۡرَىٰةَ وَٱلۡإِنجِيلَ
3 - 4 - Ngài đã ban cho Ngươi - hỡi Nabi - Thiên Kinh Qur'an chứa các nguồn tin chính xác và sự công bằng trong giáo lý. Nó tương tự như các Kinh Sách được thiên khải trước đây không có sự đối lập. Trước khi ban Qur'an cho Ngươi, TA đã thiên khải Kinh Tawrah (Cựu Ước) cho Musa và ban Kinh Injil (Tân Ước) cho Ysa. Tất cả Kinh Sách đã thiên khải đều hướng dẫn và cải thiện con người đến với điều tốt đẹp trong đạo và đời. Và Ngài đã ban chuẩn mực (Furqan) xuống để phân biệt giữa chân lý và ngụy tạo, giữa chỉ đạo và lầm lạc. Và những kẻ phủ nhận các Lời Mặc Khải của Allah đã ban xuống cho Ngươi sẽ phải bị một sự trừng phạt khủng khiếp, và Allah là Đấng Toàn Năng không có bất cứ thứ gì có thể vượt qua Ngài, và Ngài nắm quyền trừng phạt những kẻ đã phủ nhận các vị Thiên Sứ của Ngài và những kẻ chống đối lại ý chỉ của Ngài.
Tefsiret në gjuhën arabe:
مِن قَبۡلُ هُدٗى لِّلنَّاسِ وَأَنزَلَ ٱلۡفُرۡقَانَۗ إِنَّ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ بِـَٔايَٰتِ ٱللَّهِ لَهُمۡ عَذَابٞ شَدِيدٞۗ وَٱللَّهُ عَزِيزٞ ذُو ٱنتِقَامٍ
3 - 4 - Ngài đã ban cho Ngươi - hỡi Nabi - Thiên Kinh Qur'an chứa các nguồn tin chính xác và sự công bằng trong giáo lý. Nó tương tự như các Kinh Sách được thiên khải trước đây không có sự đối lập. Trước khi ban Qur'an cho Ngươi, TA đã thiên khải Kinh Tawrah (Cựu Ước) cho Musa và ban Kinh Injil (Tân Ước) cho Ysa. Tất cả Kinh Sách đã thiên khải đều hướng dẫn và cải thiện con người đến với điều tốt đẹp trong đạo và đời. Và Ngài đã ban chuẩn mực (Furqan) xuống để phân biệt giữa chân lý và ngụy tạo, giữa chỉ đạo và lầm lạc. Và những kẻ phủ nhận các Lời Mặc Khải của Allah đã ban xuống cho Ngươi sẽ phải bị một sự trừng phạt khủng khiếp, và Allah là Đấng Toàn Năng không có bất cứ thứ gì có thể vượt qua Ngài, và Ngài nắm quyền trừng phạt những kẻ đã phủ nhận các vị Thiên Sứ của Ngài và những kẻ chống đối lại ý chỉ của Ngài.
Tefsiret në gjuhën arabe:
إِنَّ ٱللَّهَ لَا يَخۡفَىٰ عَلَيۡهِ شَيۡءٞ فِي ٱلۡأَرۡضِ وَلَا فِي ٱلسَّمَآءِ
Quả thật, không có bất cứ thứ gì, dù trên trời hay dưới lòng đất, có thể che giấu được Allah, Ngài luôn tận tường tất cả mọi thứ dù kín đáo hay công khai.
Tefsiret në gjuhën arabe:
هُوَ ٱلَّذِي يُصَوِّرُكُمۡ فِي ٱلۡأَرۡحَامِ كَيۡفَ يَشَآءُۚ لَآ إِلَٰهَ إِلَّا هُوَ ٱلۡعَزِيزُ ٱلۡحَكِيمُ
Ngài là Đấng đã tạo các ngươi trong bụng mẹ các ngươi thành các hình dáng khác nhau theo ý Ngài, Ngài tạo các ngươi thành nam hoặc nữ, đẹp hay xấu, trắng hay đen. Không có Thượng Đế đích thực nào đáng được thờ phượng ngoài Ngài; Ngài là Đấng Quyền Năng, không có bất cứ thứ gì có thể vượt qua Ngài; Ngài là Đấng Sáng Suốt trong tạo hóa, điều hành và định đoạt.
Tefsiret në gjuhën arabe:
هُوَ ٱلَّذِيٓ أَنزَلَ عَلَيۡكَ ٱلۡكِتَٰبَ مِنۡهُ ءَايَٰتٞ مُّحۡكَمَٰتٌ هُنَّ أُمُّ ٱلۡكِتَٰبِ وَأُخَرُ مُتَشَٰبِهَٰتٞۖ فَأَمَّا ٱلَّذِينَ فِي قُلُوبِهِمۡ زَيۡغٞ فَيَتَّبِعُونَ مَا تَشَٰبَهَ مِنۡهُ ٱبۡتِغَآءَ ٱلۡفِتۡنَةِ وَٱبۡتِغَآءَ تَأۡوِيلِهِۦۖ وَمَا يَعۡلَمُ تَأۡوِيلَهُۥٓ إِلَّا ٱللَّهُۗ وَٱلرَّٰسِخُونَ فِي ٱلۡعِلۡمِ يَقُولُونَ ءَامَنَّا بِهِۦ كُلّٞ مِّنۡ عِندِ رَبِّنَاۗ وَمَا يَذَّكَّرُ إِلَّآ أُوْلُواْ ٱلۡأَلۡبَٰبِ
Ngài là Đấng đã thiên khải cho Ngươi - hỡi Nabi - Thiên Kinh Qur'an gồm những câu Kinh rõ ràng làm bằng chứng và cơ sở giáo lý. Chúng là bộ luật gốc để trở lại tham khảo khi có tranh cãi và bất đồng quan điểm. Ngoài ra còn có những câu Kinh khác mang nhiều nghĩa làm cho đa số người ngộ nhận về ý nghĩa đích thực của nó. Đối với những người mà trái tim của họ muốn lệch khỏi Chân Lý thì bỏ đi nghĩa nổi trội (xác nghĩa nhất với ngôn từ được diễn đạt) của câu Kinh để hướng đến các nghĩa mang tính có khả năng (không chắc chắn) nhằm mục đích đưa thiên hạ rơi vào lầm lạc, họ giảng giải những câu Kinh đó theo dục vọng của bản thân họ như thế là để làm bình phong cho trường phái sai lệch của họ trong khi không ai hiểu rõ ý nghĩa đích thực của câu Kinh ngoại trừ một mình Allah. Riêng những người có kiến thức và hiểu biết thực sự thì họ luôn vững vàng mà nói: Chúng tôi tin tưởng toàn bộ vào Qur'an, bởi Nó vốn đến từ Thượng Đế của chúng tôi. Họ đã giảng giải những câu Kinh tổng quát đó theo nghĩa nổi trội và chắc chắn nhất. Và không ai ghi nhớ lời nhắc nhở ngoại trừ nhóm người có tâm trí lành mạnh.
Tefsiret në gjuhën arabe:
رَبَّنَا لَا تُزِغۡ قُلُوبَنَا بَعۡدَ إِذۡ هَدَيۡتَنَا وَهَبۡ لَنَا مِن لَّدُنكَ رَحۡمَةًۚ إِنَّكَ أَنتَ ٱلۡوَهَّابُ
Và những người thông thạo Qur'an sẽ nói: Lạy Thượng Đế của bầy tôi, xin đừng làm trái tim bầy tôi lệch khỏi Chân Lý sau khi Ngài đã hướng dẫn bầy tôi đến với Nó; xin Ngài bảo vệ bầy tôi được bình an trước nhóm người bóp méo Chân Lý; xin Ngài bao trùm bầy tôi bằng lòng thương xót bao la của Ngài; xin Ngài hãy bảo vệ bầy tôi khỏi cơn bảo lệch lạc, quả thật Ngài - hỡi Thượng Đế của bầy tôi - là Đấng Ban Phát vô hạn.
Tefsiret në gjuhën arabe:
رَبَّنَآ إِنَّكَ جَامِعُ ٱلنَّاسِ لِيَوۡمٖ لَّا رَيۡبَ فِيهِۚ إِنَّ ٱللَّهَ لَا يُخۡلِفُ ٱلۡمِيعَادَ
Lạy Thượng Đế của bầy tôi, việc Ngài sẽ tập trung toàn bộ nhân loại lại trước mặt Ngài để phán xét trong Ngày đã được ấn định nơi Ngài chắc chắn sẽ xảy ra, bởi Ngài - hỡi Thượng Đế của bầy tôi - không thất hứa.
Tefsiret në gjuhën arabe:
Dobitë e ajeteve të kësaj faqeje:
• أقام الله الحجة وقطع العذر عن الخلق بإرسال الرسل وإنزال الكتب التي تهدي للحق وتحذر من الباطل.
* Allah đã thiết lập các bằng chứng và cắt đứt mọi lý do biện hộ cho việc vô đức tin của nhân loại khi Ngài gởi lần lượt các Thiên Sứ đến với họ và ban cho mỗi vị một Kinh Sách để hướng dẫn họ đến với Chân Lý và cảnh báo họ về sự lầm lạc và ngụy tạo.

• كمال علم الله تعالى وإحاطته بخلقه، فلا يغيب عنه شيء في الأرض ولا في السماء، سواء كان ظاهرًا أو خفيًّا.
* Kiến thức của Allah là vô tận, Ngài thông toàn tất cả mọi tạo vật, không một vật thể nào trên trời hay dưới đất vượt khỏi tầm kiểm soát của Ngài dù nó có ẩn hay hiện.

• من أصول أهل الإيمان الراسخين في العلم أن يفسروا ما تشابه من الآيات بما أُحْكِم منها.
* Một trong các nền tảng vững chắc của những người Iman hiểu biết đúng mực trong kiến thức là họ giảng giải những câu Kinh hàm chứa nhiều nghĩa bằng cái nghĩa nổi trội nhất.

• مشروعية دعاء الله تعالى وسؤاله الثبات على الحق، والرشد في الأمر، ولا سيما عند الفتن والأهواء.
* Được phép cầu xin Allah củng cố tấm lòng trên Chân Lý, nhận thức đúng đắn về các vấn đề, đặc biệt là những lúc đối diện với thử thách và dục vọng.

إِنَّ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ لَن تُغۡنِيَ عَنۡهُمۡ أَمۡوَٰلُهُمۡ وَلَآ أَوۡلَٰدُهُم مِّنَ ٱللَّهِ شَيۡـٔٗاۖ وَأُوْلَٰٓئِكَ هُمۡ وَقُودُ ٱلنَّارِ
Quả thật, những ai phủ nhận Allah và các vị Thiên Sứ của Ngài thì tài sản và con cái của họ không bảo vệ được họ khỏi hình phạt của Allah, ở trần gian và cả Đời Sau, những người được miêu tả đó sẽ là chất đốt của Hỏa Ngục trong Ngày Phán Xét.
Tefsiret në gjuhën arabe:
كَدَأۡبِ ءَالِ فِرۡعَوۡنَ وَٱلَّذِينَ مِن قَبۡلِهِمۡۚ كَذَّبُواْ بِـَٔايَٰتِنَا فَأَخَذَهُمُ ٱللَّهُ بِذُنُوبِهِمۡۗ وَٱللَّهُ شَدِيدُ ٱلۡعِقَابِ
Và hoàn cảnh của những người vô đức tin này giống như hoàn cảnh của dòng họ Fir'awn và những thế hệ trước chúng đã phủ nhận Allah và bác bỏ các Lời Mặc Khải của Ngài. Allah đã trừng phạt chúng bởi tội lỗi mà chúng đã phạm, tài sản và con cái của chúng không giúp ích gì được cho chúng. Quả thật, Allah rất khắc nghiệt trong việc trừng phạt những ai đã phủ nhận Ngài và bác bỏ các Lời Mặc Khải của Ngài.
Tefsiret në gjuhën arabe:
قُل لِّلَّذِينَ كَفَرُواْ سَتُغۡلَبُونَ وَتُحۡشَرُونَ إِلَىٰ جَهَنَّمَۖ وَبِئۡسَ ٱلۡمِهَادُ
Ngươi - hỡi Thiên Sứ - hãy nói vơi những kẻ theo các tôn giáo khác ngoài Islam: những người có đức tin sẽ đánh bại các ngươi và các ngươi sẽ phải chết trên tình trạng vô đức tin, rồi Allah sẽ tập trung tất cả các ngươi trong Hỏa Ngục, một nơi cư ngụ tồi tệ.
Tefsiret në gjuhën arabe:
قَدۡ كَانَ لَكُمۡ ءَايَةٞ فِي فِئَتَيۡنِ ٱلۡتَقَتَاۖ فِئَةٞ تُقَٰتِلُ فِي سَبِيلِ ٱللَّهِ وَأُخۡرَىٰ كَافِرَةٞ يَرَوۡنَهُم مِّثۡلَيۡهِمۡ رَأۡيَ ٱلۡعَيۡنِۚ وَٱللَّهُ يُؤَيِّدُ بِنَصۡرِهِۦ مَن يَشَآءُۚ إِنَّ فِي ذَٰلِكَ لَعِبۡرَةٗ لِّأُوْلِي ٱلۡأَبۡصَٰرِ
Quả thật, các ngươi đã có được một bài học qua việc hai phe giao chiến nhau tại Badr, một trong hai là những người có đức tin thuộc quân Thiên Sứ của Allah, họ đã anh dũng chiến đấu để giơ cao lời phán của Allah và hạ thấp khẩu hiệu của những kẻ vô đức tín; phe thứ hai là những kẻ vô đức tin ở Makkah đã xuất binh với khí thế diễu võ dương oai nhằm khẳng định sức mạnh và uy lực trước những người có đức tin bởi sự yếu thế mà chúng tận mắt nhìn thấy lực lượng ít ỏi của họ. Tuy nhiên, kết quả là Allah đã phù hộ phe đại diện của Ngài giành chiến thắng và dĩ nhiên Ngài muốn cho ai chiến thắng là tùy ý Ngài. Quả thật, trong cuộc chiến là những bài học và lời cảnh báo dành cho những ai biết suy ngẫm rằng với đức tin Iman thì dù số lượng có ít và không hùng hậu nhưng cũng sẽ giành lấy chiến thắng trước những kẻ vô đức tin dù thế lực của chúng có đông đảo và hùng mạnh đến mấy.
Tefsiret në gjuhën arabe:
زُيِّنَ لِلنَّاسِ حُبُّ ٱلشَّهَوَٰتِ مِنَ ٱلنِّسَآءِ وَٱلۡبَنِينَ وَٱلۡقَنَٰطِيرِ ٱلۡمُقَنطَرَةِ مِنَ ٱلذَّهَبِ وَٱلۡفِضَّةِ وَٱلۡخَيۡلِ ٱلۡمُسَوَّمَةِ وَٱلۡأَنۡعَٰمِ وَٱلۡحَرۡثِۗ ذَٰلِكَ مَتَٰعُ ٱلۡحَيَوٰةِ ٱلدُّنۡيَاۖ وَٱللَّهُ عِندَهُۥ حُسۡنُ ٱلۡمَـَٔابِ
Allah cho biết con người sẽ bị thử thách bởi niềm đam mê, yêu thích cuộc sống trần gia như: phụ nữ, con cái, tích lũy tài sản, vàng bạc, giống ngựa tốt, lạc đà, bò, dê, cừu, cây trồng, trong khi tất cả chỉ là sự tô điểm cho cuộc sống thế gian, những thứ mà con người chỉ hưởng thụ trong chốc lát rồi sớm tan biến. Cho nên, những người có đức tin không nên đầu tư cho sự hưởng thụ ngắn ngủi đó mà hãy đầu tư cho điều đã được Allah hứa hẹn khi trở về trình diện Ngài, đó là Thiên Đàng với khoảng rộng bao la của trời đất.
Tefsiret në gjuhën arabe:
۞ قُلۡ أَؤُنَبِّئُكُم بِخَيۡرٖ مِّن ذَٰلِكُمۡۖ لِلَّذِينَ ٱتَّقَوۡاْ عِندَ رَبِّهِمۡ جَنَّٰتٞ تَجۡرِي مِن تَحۡتِهَا ٱلۡأَنۡهَٰرُ خَٰلِدِينَ فِيهَا وَأَزۡوَٰجٞ مُّطَهَّرَةٞ وَرِضۡوَٰنٞ مِّنَ ٱللَّهِۗ وَٱللَّهُ بَصِيرُۢ بِٱلۡعِبَادِ
Hãy nói đi - hỡi Thiên Sứ: Các ngươi có muốn Ta báo cho các ngươi biết thứ tốt hơn sở thích của các ngươi không?! Phần thưởng dành cho người biết kính sợ Allah, luôn tuân thủ đúng giáo luật của Ngài và tránh xa những gì Ngài cấm sẽ là những ngôi vườn Thiên Đàng cùng những con sông chảy bên dưới những tòa lâu đài nguy nga, họ sẽ ở trong đó mãi mã, bất tử và không bao giờ có sự tàn lụi, trong đó, họ sẽ có được những người vợ thuần khiết không bị nhiễm bất kỳ điểm xấu nào; đồng thời họ sẽ được sự hài lòng mãi mãi từ Allah và sẽ không bao giờ bị Ngài giận dữ và phẫn nộ nữa. Quả thật Allah luôn thấy rõ mọi tình trạng của đám nô lệ của Ngài, không có bất cứ điều gì có thể giấu được Ngài và Ngài sẽ ban thưởng cho họ về các việc làm của họ.
Tefsiret në gjuhën arabe:
Dobitë e ajeteve të kësaj faqeje:
• أن غرور الكفار بأموالهم وأولادهم لن يغنيهم يوم القيامة من عذاب الله تعالى إذا نزل بهم.
* Tất cả tài sản và con cái của những người vô đức tin chỉ đánh lừa họ, chúng sẽ không thể giúp ít được gì cho họ trước hình phạt của Allah vào Ngày Phán Xét.

• النصر حقيقة لا يتعلق بمجرد العدد والعُدة، وانما بتأييد الله تعالى وعونه.
* Sự thắng lợi thực sự không chỉ phụ thuộc vào lực lượng hùng hậu mà nó còn phụ thuộc vào sự phù hộ và và giúp đỡ của Allah Tối Cao.

• زَيَّن الله تعالى للناس أنواعًا من شهوات الدنيا ليبتليهم، وليعلم تعالى من يقف عند حدوده ممن يتعداها.
* Allah đã dùng rất nhiều thứ tốt đẹp của trần gian để thử thách con người, mục đích để Ngài xác định rõ ai là người biết dừng lại trong giới hạn của Ngài và ai là kẻ vượt qua nó.

• كل نعيم الدنيا ولذاتها قليل زائل، لا يقاس بما في الآخرة من النعيم العظيم الذي لا يزول.
* Tất cả sự hưởng thụ ở trần gian vốn ít ỏi và chóng tàn, không thể so với sự thưởng thụ bất tận tồn tại mãi ở Đời Sau.

ٱلَّذِينَ يَقُولُونَ رَبَّنَآ إِنَّنَآ ءَامَنَّا فَٱغۡفِرۡ لَنَا ذُنُوبَنَا وَقِنَا عَذَابَ ٱلنَّارِ
Cư dân Thiên Đàng là những người thường nói trong lời cầu nguyện Thượng Đế của họ: Lạy Thượng Đế của bầy tôi, chắc chắn bầy tôi đã tin tưởng nơi Ngài, tin vào tất cả những gì Ngài đã thiên khải cho các vị Thiên Sứ của Ngài, bầy tôi luôn tuân thủ theo giáo luật của Ngài, xin Ngài hãy tha thứ mọi tội lỗi mà bầy tôi đã phạm và xin Ngài cứu rỗi bầy tôi tránh khỏi hình phạt nơi Hỏa Ngục.
Tefsiret në gjuhën arabe:
ٱلصَّٰبِرِينَ وَٱلصَّٰدِقِينَ وَٱلۡقَٰنِتِينَ وَٱلۡمُنفِقِينَ وَٱلۡمُسۡتَغۡفِرِينَ بِٱلۡأَسۡحَارِ
Họ là những người nhẫn nại hành đạo vì tuân lệnh Allah cũng như tránh xa mọi thứ Ngài đã cấm, họ đứng vững vượt qua được mọi thử thách, họ thật lòng trong lời nói và hành động của mình, họ hoàn toàn nạp mình cho Allah, họ bố thí tài sản của mình vì chính nghĩa của Allah, họ khẩn cầu sự tha thứ vào những lúc cuối đêm bởi lời cầu xin những lúc này có cơ hội được đáp lại rất cao vì tâm hồn của họ thanh tịnh.
Tefsiret në gjuhën arabe:
شَهِدَ ٱللَّهُ أَنَّهُۥ لَآ إِلَٰهَ إِلَّا هُوَ وَٱلۡمَلَٰٓئِكَةُ وَأُوْلُواْ ٱلۡعِلۡمِ قَآئِمَۢا بِٱلۡقِسۡطِۚ لَآ إِلَٰهَ إِلَّا هُوَ ٱلۡعَزِيزُ ٱلۡحَكِيمُ
Allah tự xác nhận rằng chính một mình là Thượng Đế đáng được thờ phượng, không có bất cứ Thượng Đế nào đích thực khác ngoài Ngài. Điều đó đã được chứng minh bởi biết bao bằng chứng từ Kinh Sách và từ vũ trụ bao la của Ngài, đồng thời điều đó đã được giới Thiên Thần và giới 'Ulama (học giả) thông thạo kiến thức đồng xác nhận. Tất cả họ đã xác nhận Tawhid (giáo lý độc tôn Allah) vĩ đại dựa theo tạo hóa và định luật của Allah. Đúng là không có Thượng Đế đích thực nào ngoại trừ Đấng Oai Nghiêm, Đấng mà không có bất cứ thứ gì gì chiến thắng được Ngài, Ngài luôn sáng suốt trong tạo hóa, chi phối, điều hành và định đoạt.
Tefsiret në gjuhën arabe:
إِنَّ ٱلدِّينَ عِندَ ٱللَّهِ ٱلۡإِسۡلَٰمُۗ وَمَا ٱخۡتَلَفَ ٱلَّذِينَ أُوتُواْ ٱلۡكِتَٰبَ إِلَّا مِنۢ بَعۡدِ مَا جَآءَهُمُ ٱلۡعِلۡمُ بَغۡيَۢا بَيۡنَهُمۡۗ وَمَن يَكۡفُرۡ بِـَٔايَٰتِ ٱللَّهِ فَإِنَّ ٱللَّهَ سَرِيعُ ٱلۡحِسَابِ
Quả thật, tôn giáo được Allah chấp nhận chỉ có Islam, bởi Islam là thần phục Allah duy nhất bằng cách hành đạo theo lệnh Ngài, chấp nhận thờ phượng riêng Ngài, có đức tin nơi tất cả Thiên Sứ của Ngài, trong đó, Thiên Sứ cuối cùng là Muhammad, một vị Thiên Sứ được Allah dùng làm dấu ấn kết thúc việc thiên khải cho nhân loại. Allah không chấp nhận bất cứ giáo luật nào ngoài Islam. Việc tranh cãi và chia rẻ trong nội bộ Do Thái và Thiên Chúa thành nhiều phe nhóm xảy ra sau khi họ nhận được bằng chứng bằng kiến thức vốn có, nhưng do lòng ganh tỵ và đam mê cuộc sống trần gian mà họ không chấp nhận Islam. Đối với ai không chấp nhận những gì được thiên khải cho Muhammad thì Allah sẽ sớm thanh toán đối với những ai phủ nhận Ngài và Thiên Sứ của Ngài.
Tefsiret në gjuhën arabe:
فَإِنۡ حَآجُّوكَ فَقُلۡ أَسۡلَمۡتُ وَجۡهِيَ لِلَّهِ وَمَنِ ٱتَّبَعَنِۗ وَقُل لِّلَّذِينَ أُوتُواْ ٱلۡكِتَٰبَ وَٱلۡأُمِّيِّـۧنَ ءَأَسۡلَمۡتُمۡۚ فَإِنۡ أَسۡلَمُواْ فَقَدِ ٱهۡتَدَواْۖ وَّإِن تَوَلَّوۡاْ فَإِنَّمَا عَلَيۡكَ ٱلۡبَلَٰغُۗ وَٱللَّهُ بَصِيرُۢ بِٱلۡعِبَادِ
Nếu chúng tranh luận với Ngươi - hỡi Thiên Sứ - về Chân Lý đã thiên khải cho Ngươi, Ngươi hãy trả lời chúng: Ta và những ai theo Ta đã nạp mình phủ phục Allah. Và Ngươi hãy nói - hỡi Thiên Sứ - với đám dân Kinh Sách và những người thờ Đa Thần: Các ngươi có chấp thuận phủ phục Allah và tuân theo những gì được Ta mang đến hay không? Nếu chúng chấp nhận phủ phục Allah và tuân thủ theo giáo luật của Ngươi thì chúng quả thật đã chọn đúng chỉ đạo và nếu chúng ngoảnh mặt không chịu qui phục thì bổn phận của Ngươi chỉ là truyền đạt lời mặt khải mà Người đã được giao. Allah Tối Cao thấy rõ mọi việc làm của đám nô lệ của Ngài và Ngài sẽ tưởng thưởng họ một cách thỏa đáng.
Tefsiret në gjuhën arabe:
إِنَّ ٱلَّذِينَ يَكۡفُرُونَ بِـَٔايَٰتِ ٱللَّهِ وَيَقۡتُلُونَ ٱلنَّبِيِّـۧنَ بِغَيۡرِ حَقّٖ وَيَقۡتُلُونَ ٱلَّذِينَ يَأۡمُرُونَ بِٱلۡقِسۡطِ مِنَ ٱلنَّاسِ فَبَشِّرۡهُم بِعَذَابٍ أَلِيمٍ
Quả thật, những kẻ phủ nhận mọi bằng chứng từ Allah đã thiên khải đến chúng và cố tình sát hại các Nabi một cách vô lý là hành động bất công và gây hận thù; và chúng cũng sát hại cả những ai đứng lên kêu gọi công bằng, động viên mọi người làm thiện và khuyên răng mọi người từ bỏ hành động sai trái, chúng quả thật chính là một đám vô đức tin xấu xa và chắc chắn sẽ bị một sự trừng phạt đau đớn.
Tefsiret në gjuhën arabe:
أُوْلَٰٓئِكَ ٱلَّذِينَ حَبِطَتۡ أَعۡمَٰلُهُمۡ فِي ٱلدُّنۡيَا وَٱلۡأٓخِرَةِ وَمَا لَهُم مِّن نَّٰصِرِينَ
Những ai có thuộc tính như đã miêu tả thì mọi việc làm thiện tốt của họ sẽ vô giá trị, chúng không giúp ích được gì cho họ ở trần gian lẫn Đời Sau bởi họ đã không có đức tin nơi Allah, và họ sẽ không có ai cứu giúp thoát khỏi hình phạt.
Tefsiret në gjuhën arabe:
Dobitë e ajeteve të kësaj faqeje:
• من أعظم ما يُكفِّر الذنوب ويقي عذاب النار الإيمان بالله تعالى واتباع ما جاء به الرسول صلى الله عليه وسلم.
* Một trong những thứ xóa đi tội lỗi và giúp thoát khỏi hình phạt nơi Hỏa Ngục một cách mạnh mẽ nhất là đức tin nơi Allah Tối Cao và tuân theo mọi giáo lý được Thiên Sứ của Ngài mang đến.

• أعظم شهادة وحقيقة هي ألوهية الله تعالى ولهذا شهد الله بها لنفسه، وشهد بها ملائكته، وشهد بها أولو العلم ممن خلق.
* Lời chứng nhận vĩ đại nhất và Chân Lý nhất là chứng nhận Allah duy nhất đáng được thờ phượng, bởi điều này đã được Allah xác nhận, các Thiên Thần và những người hiểu biết cũng đã xác nhận như thế.

• البغي والحسد من أعظم أسباب النزاع والصرف عن الحق.
* Sự bất công và ganh tị là nguyên nhân lớn nhất dẫn đến xung đột và lầm lạc khỏi Chân Lý.

أَلَمۡ تَرَ إِلَى ٱلَّذِينَ أُوتُواْ نَصِيبٗا مِّنَ ٱلۡكِتَٰبِ يُدۡعَوۡنَ إِلَىٰ كِتَٰبِ ٱللَّهِ لِيَحۡكُمَ بَيۡنَهُمۡ ثُمَّ يَتَوَلَّىٰ فَرِيقٞ مِّنۡهُمۡ وَهُم مُّعۡرِضُونَ
Há Ngươi - hỡi Nabi - không nhìn vào hoàn cảnh của những người Do Thái đã được ban cho một phần kiến thức về Kinh Tawrah (Cựu Ước) và các bằng chứng xác minh sứ mạng của Ngươi, và khi chúng được mời gọi trở lại tham khảo trong Kính Sách của Allah tức Kinh Tawrah (Cựu Ước) để phân xử mọi tranh cãi giữa chúng nhưng có một nhóm học giả và lãnh đạo của chúng đã chống đối các giáo lý trong Kinh Sách vì đã không như mong muốn của chúng, trong khi điều tốt nhất cho chúng là chúng cần tuân thủ theo mọi giáo lý mà chúng tìm thấy trong đó.
Tefsiret në gjuhën arabe:
ذَٰلِكَ بِأَنَّهُمۡ قَالُواْ لَن تَمَسَّنَا ٱلنَّارُ إِلَّآ أَيَّامٗا مَّعۡدُودَٰتٖۖ وَغَرَّهُمۡ فِي دِينِهِم مَّا كَانُواْ يَفۡتَرُونَ
Việc họ đã ngoảnh mặt với Chân Lý như thế là bởi vì họ tuyên bố rằng họ chỉ bị Hỏa Ngục thiêu đốt vài ngày ngắn ngủi rồi sẽ được vào Thiên Đàng. Với ảo tưởng này đã đẩy họ bạo gan thêu dệt thêm biết bao là sự dối trá và ngụy tạo về Allah và tôn giáo của Ngài.
Tefsiret në gjuhën arabe:
فَكَيۡفَ إِذَا جَمَعۡنَٰهُمۡ لِيَوۡمٖ لَّا رَيۡبَ فِيهِ وَوُفِّيَتۡ كُلُّ نَفۡسٖ مَّا كَسَبَتۡ وَهُمۡ لَا يُظۡلَمُونَ
Thế họ sẽ ra sao khi họ phải bị sa vào tuyệt vọng của hối hận? Họ sẽ bị triệu tập trong hoàn cảnh tồi tệ nhất trong Ngày Phán Xét đó, Ngày mà mỗi người sẽ nhận được một quyển sổ ghi chép đầy đủ mọi hành động tốt xấu đã từng làm, theo đó họ sẽ được thưởng hoặc bị phạt một cách công bằng nhất, không ai bị cắt giảm phần ân thưởng cũng như không ai bị phạt oan ức.
Tefsiret në gjuhën arabe:
قُلِ ٱللَّهُمَّ مَٰلِكَ ٱلۡمُلۡكِ تُؤۡتِي ٱلۡمُلۡكَ مَن تَشَآءُ وَتَنزِعُ ٱلۡمُلۡكَ مِمَّن تَشَآءُ وَتُعِزُّ مَن تَشَآءُ وَتُذِلُّ مَن تَشَآءُۖ بِيَدِكَ ٱلۡخَيۡرُۖ إِنَّكَ عَلَىٰ كُلِّ شَيۡءٖ قَدِيرٞ
Hãy nói đi - hỡi Thiên Sứ - lời tụng niệm và tôn vinh Allah: Lạy Allah, Ngài là Chúa Tể nắm trọn trong tay cả trần gian và Đời Sau, Ngài muốn ban vương quyền cho bất cứ ai Ngài muốn; muốn tước đoạt vương quyền từ tay ai tùy Ngài; Ngài muốn ban vinh dự cho ai tùy Ngài và muốn hạ nhục ai tùy Ngài. Tất cả đều bằng sự sáng suốt và công bằng của Ngài, tất cả điều tốt đẹp đều ở trong Tay của một mình Ngài và Ngài toàn năng trên tất cả mọi thứ.
Tefsiret në gjuhën arabe:
تُولِجُ ٱلَّيۡلَ فِي ٱلنَّهَارِ وَتُولِجُ ٱلنَّهَارَ فِي ٱلَّيۡلِۖ وَتُخۡرِجُ ٱلۡحَيَّ مِنَ ٱلۡمَيِّتِ وَتُخۡرِجُ ٱلۡمَيِّتَ مِنَ ٱلۡحَيِّۖ وَتَرۡزُقُ مَن تَشَآءُ بِغَيۡرِ حِسَابٖ
Và trong những quyền năng của Ngài là Ngài nhập ban đêm vào ban ngày và kéo ban ngày dài ra, nhập ban ngày vào ban đêm và kéo ban đêm dài ra; Ngài phục sinh cái chết giống như Ngài kéo người có đức tin ra khỏi tình trạng vô đức tin, Ngài cho cây đâm chồi từ hạt giống; Ngài giết chết sự sống giống như tách người vô đức tin ra khỏi người người có đức tin, tách cái trứng ra khỏi con gà và ban phát vô định lượng cho bất cứ ai Ngài muốn.
Tefsiret në gjuhën arabe:
لَّا يَتَّخِذِ ٱلۡمُؤۡمِنُونَ ٱلۡكَٰفِرِينَ أَوۡلِيَآءَ مِن دُونِ ٱلۡمُؤۡمِنِينَۖ وَمَن يَفۡعَلۡ ذَٰلِكَ فَلَيۡسَ مِنَ ٱللَّهِ فِي شَيۡءٍ إِلَّآ أَن تَتَّقُواْ مِنۡهُمۡ تُقَىٰةٗۗ وَيُحَذِّرُكُمُ ٱللَّهُ نَفۡسَهُۥۗ وَإِلَى ٱللَّهِ ٱلۡمَصِيرُ
Cấm các ngươi - hỡi những người có đức tin - nhận những kẻ vô đức tin làm người bảo hộ, các ngươi thương yêu chúng, giúp đỡ chúng thay vì dành cho những người có đức tin. Ai dám làm điều đó thì y vô can với Allah và Allah vô can với y ngoại trừ việc lo sợ bị hại đến thân mình trước thế lực lớn mạnh thì các ngươi được phép nhẹ nhàng từ tốn trong lời nói và dè dặn trong hành động nhưng trong lòng luôn câm ghét chúng. Allah khuyến cáo các ngươi coi chừng Ngài, hãy sợ Ngài, không nên làm Ngài giận dữ bằng cách vi phạm điều Ngài cấm, bởi vì các ngươi sẽ phải trở lại đơn độc một mình trình diện trước Ngài trong Ngày Phán Xét để Ngài thưởng phạt thích đáng cho các ngươi.
Tefsiret në gjuhën arabe:
قُلۡ إِن تُخۡفُواْ مَا فِي صُدُورِكُمۡ أَوۡ تُبۡدُوهُ يَعۡلَمۡهُ ٱللَّهُۗ وَيَعۡلَمُ مَا فِي ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَمَا فِي ٱلۡأَرۡضِۗ وَٱللَّهُ عَلَىٰ كُلِّ شَيۡءٖ قَدِيرٞ
Hãy nói đi - hỡi Nabi -: Cho dù các ngươi có giấu kín trong tận đáy lòng những điều Allah cấm giống như quan hệ mật thiết với người vô đức tin hoặc thể hiện mối quan hệ đó ra bên ngoài thì Allah luôn biết rõ nó, không gì có thể giấu kín được Ngài, Ngài biết rõ mọi việc trong các tầng trời và dưới đất, Allah Toàn Năng trên tất cả mọi thứ, không có gì làm Ngài bất lực.
Tefsiret në gjuhën arabe:
Dobitë e ajeteve të kësaj faqeje:
• أن التوفيق والهداية من الله تعالى، والعلم - وإن كثر وبلغ صاحبه أعلى المراتب - إن لم يصاحبه توفيق الله لم ينتفع به المرء.
* Quả thật, sự phù hộ và hướng dẫn đến với Chân Lý đều nằm ở nơi Allah Tối Cao, cho dù có nhiều kiến thức đến đâu và có uy thế cao đến mấy nhưng nếu như không có sự phù hộ của Allah thì kiến thức và ụy thế đó không ích lợi gì.

• أن الملك لله تعالى، فهو المعطي المانع، المعز المذل، بيده الخير كله، وإليه يرجع الأمر كله، فلا يُسأل أحد سواه.
* Quả thật mọi vương quyền đều nằm trọn trong tay Allah Tối Cao, Ngài là Đấng Phong Quyền, Đấng Tước Quyền, Đấng Hỗ Trợ, Đấng Hạ Nhục, mọi điều tốt đều trong tay Ngài, mọi thứ đều trở lại trình diện trước Ngài và không ai ngoài Ngài có quyền tra hỏi.

• خطورة تولي الكافرين، حيث توعَّد الله فاعله بالبراءة منه وبالحساب يوم القيامة.
* Việc kết thân với những người vô đức tin là một mối hiểm họa bởi Allah tuyên bố vô can với họ và họ sẽ phải bị thanh toán ở Đời Sau.

يَوۡمَ تَجِدُ كُلُّ نَفۡسٖ مَّا عَمِلَتۡ مِنۡ خَيۡرٖ مُّحۡضَرٗا وَمَا عَمِلَتۡ مِن سُوٓءٖ تَوَدُّ لَوۡ أَنَّ بَيۡنَهَا وَبَيۡنَهُۥٓ أَمَدَۢا بَعِيدٗاۗ وَيُحَذِّرُكُمُ ٱللَّهُ نَفۡسَهُۥۗ وَٱللَّهُ رَءُوفُۢ بِٱلۡعِبَادِ
Vào Ngày Phán Xét, mỗi linh hồn sẽ đối diện với những việc làm mà nó đã làm dù tốt hay xấu, tất cả được mang ra xét xử một cách không thiếu không thừa. Những kẻ làm điều xấu khát khao khoảng cách giữa họ và tội lỗi là khoảng thời gian thật dài nhưng làm sao ước muốn của họ thành hiện thực cho được! Allah đã cảnh báo các ngươi về Ngài, cho nên đừng xâm phạm các giới luật mà làm Ngài giận dữ trong khi Allah luôn nhân từ với đám nô lệ của Ngài. Đó là lý do Ngài cảnh báo họ.
Tefsiret në gjuhën arabe:
قُلۡ إِن كُنتُمۡ تُحِبُّونَ ٱللَّهَ فَٱتَّبِعُونِي يُحۡبِبۡكُمُ ٱللَّهُ وَيَغۡفِرۡ لَكُمۡ ذُنُوبَكُمۡۚ وَٱللَّهُ غَفُورٞ رَّحِيمٞ
Hãy nói đi - hỡi Thiên Sứ -: Nếu các ngươi thật sự thương yêu Allah thì các ngươi hãy theo chỉ dẫn của Ta từ niềm tin bên trong đến hành động bên ngoài, các ngươi sẽ được tình yêu của Allah và được Ngài tha thứ tội lỗi. Allah luôn tha thứ và nhân từ đối với đám nô lệ biết sám hối.
Tefsiret në gjuhën arabe:
قُلۡ أَطِيعُواْ ٱللَّهَ وَٱلرَّسُولَۖ فَإِن تَوَلَّوۡاْ فَإِنَّ ٱللَّهَ لَا يُحِبُّ ٱلۡكَٰفِرِينَ
Hãy nói đi - hỡi Thiên Sứ -: "Các ngươi hãy tuân lệnh Allah và tuân lệnh Thiên Sứ của Ngài bằng cách thực hiện tất cả lệnh Ngài đã bảo và tránh xa mọi điều mà Ngài cấm." Nếu họ ngoảnh mặt bỏ đi thì quả thật Allah không thương yêu đám người vô đức tin nghịch lại lệnh Ngài và lệnh Thiên Sứ của Ngài.
Tefsiret në gjuhën arabe:
۞ إِنَّ ٱللَّهَ ٱصۡطَفَىٰٓ ءَادَمَ وَنُوحٗا وَءَالَ إِبۡرَٰهِيمَ وَءَالَ عِمۡرَٰنَ عَلَى ٱلۡعَٰلَمِينَ
Quả thật, Allah đã ưu đãi Adam khi Ngài ra lệnh tất cả Thiên Thần của Ngài quỳ lạy chào hỏi Người; Ngài đã ưu đãi Nuh khi chọn Người làm Thiên Sứ đầu tiên trên trái đất; Ngài đã ưu đãi dòng họ Ibrahim khi lưu giữ cho con cháu của Người sứ mạng Nabi và đã ưu đãi dòng họ 'Imran. Đó là nhóm người được Allah ưu đãi trong thời đại của họ.
Tefsiret në gjuhën arabe:
ذُرِّيَّةَۢ بَعۡضُهَا مِنۢ بَعۡضٖۗ وَٱللَّهُ سَمِيعٌ عَلِيمٌ
Những người đã được nhắc gồm những Nabi và dòng dõi của họ đã đi đúng Chỉ Đạo mà thế hệ trước truyền lại trong việc bám chặt lấy Tawhid (tôn thờ một mình Allah) và làm những điều thiện tốt. Họ thừa hưởng các đức tín và ưu điểm của nhau. Quả thật, Allah luôn nghe rõ mọi lời nói và thấy rõ mọi hành động của đám nô lệ của Ngài. Vì vậy, Ngài muốn lựa chọn ai tùy Ngài và ưu đãi bất cứ ai Ngài muốn.
Tefsiret në gjuhën arabe:
إِذۡ قَالَتِ ٱمۡرَأَتُ عِمۡرَٰنَ رَبِّ إِنِّي نَذَرۡتُ لَكَ مَا فِي بَطۡنِي مُحَرَّرٗا فَتَقَبَّلۡ مِنِّيٓۖ إِنَّكَ أَنتَ ٱلسَّمِيعُ ٱلۡعَلِيمُ
Hãy nhớ lại - hỡi Thiên Sứ - khi vợ của 'Imran tức mẹ của Maryam nguyện cầu: Lạy Thượng Đế của bề tôi, bề tôi đã nguyện với lòng rằng xin hiến trọn đứa con trong bụng của bề tôi cho Ngài, để nó phục dịch Ngài và ngôi nhà của Ngài, xin Ngài hãy chấp nhận nguyện vọng này của bề tôi, quả thật, Ngài luôn thấu đáo lời thỉnh cầu của bề tôi và biết rõ định tâm của bề tôi.
Tefsiret në gjuhën arabe:
فَلَمَّا وَضَعَتۡهَا قَالَتۡ رَبِّ إِنِّي وَضَعۡتُهَآ أُنثَىٰ وَٱللَّهُ أَعۡلَمُ بِمَا وَضَعَتۡ وَلَيۡسَ ٱلذَّكَرُ كَٱلۡأُنثَىٰۖ وَإِنِّي سَمَّيۡتُهَا مَرۡيَمَ وَإِنِّيٓ أُعِيذُهَا بِكَ وَذُرِّيَّتَهَا مِنَ ٱلشَّيۡطَٰنِ ٱلرَّجِيمِ
Khi bào thai đã tròn tháng và nữ ta đã hạ sinh thì nữ ta nói trong tiếc nuối - bởi nữ ta luôn hi vọng bào thai là con trai -: Lạy Thượng Đế của bề tôi, quả thật bề tôi đã hạ sinh bé gái, Allah biết rõ việc sinh nở của bề tôi, chắc chắn con trai mà bề tôi hi vọng khác với con gái mà bề tôi đã hạ sinh về mặt sức mạnh và ngoại hình, bề tôi đặt tên cho bé là Maryam (nghĩa là nữ nô lệ), bề tôi khẩn cầu Ngài bảo vệ nó và con cháu của nó tránh khỏi lũ Shaytan bị trục xuất khỏi lòng thương xót của Ngài.
Tefsiret në gjuhën arabe:
فَتَقَبَّلَهَا رَبُّهَا بِقَبُولٍ حَسَنٖ وَأَنۢبَتَهَا نَبَاتًا حَسَنٗا وَكَفَّلَهَا زَكَرِيَّاۖ كُلَّمَا دَخَلَ عَلَيۡهَا زَكَرِيَّا ٱلۡمِحۡرَابَ وَجَدَ عِندَهَا رِزۡقٗاۖ قَالَ يَٰمَرۡيَمُ أَنَّىٰ لَكِ هَٰذَاۖ قَالَتۡ هُوَ مِنۡ عِندِ ٱللَّهِۖ إِنَّ ٱللَّهَ يَرۡزُقُ مَن يَشَآءُ بِغَيۡرِ حِسَابٍ
Nguyện vọng đó của nữ (mẹ của Maryam) được Allah đón nhận tốt đẹp, Ngài đã phù hộ cho Maryam được trưởng thành tốt đẹp và được lòng của nhóm bầy tôi ngoan đạo của Ngài quan tâm, Ngài cho Zakkariya quyền bảo hộ nuôi dưỡng Maryam. Cứ mỗi khi Zakkariya bước vào thư phòng riêng của Maryam, nơi cô hành đạo đều thấy nhiều loại thức ăn đã bày sẵn (toàn thức ăn trái mùa), ngạc nhiên hỏi: Này Maryam, từ đâu mà con có những loại thức ăn này vậy? Maryam đáp: Đây là thiên lộc từ nơi Allah, quả thật Ngài ban phát một cách vô định lượng cho bất cứ ai Ngài muốn.
Tefsiret në gjuhën arabe:
Dobitë e ajeteve të kësaj faqeje:
• عظم مقام الله وشدة عقوبته تجعل العاقل على حذر من مخالفة أمره تعالى.
* Các giáo luật của Allah phải được tôn nghiêm bởi hình phạt của Ngài khiến người có lý trí phải giữ mình khỏi việc nghịch lại lệnh của Ngài.

• برهان المحبة الحقة لله ولرسوله باتباع الشرع أمرًا ونهيًا، وأما دعوى المحبة بلا اتباع فلا تنفع صاحبها.
* Bằng chứng thể hiện tình yêu đích thực với Allah là noi theo Thiên Sứ của Ngài bằng cách thực hiện đúng mọi lệnh mà Người truyền đạt, còn ai tuyên bố thương yêu mà không noi theo thì tình yêu đó không giúp gì được cho y.

• أن الله تعالى يختار من يشاء من عباده ويصطفيهم للنبوة والعبادة بحكمته ورحمته، وقد يخصهم بآيات خارقة للعادة.
* Quả thật, Allah muốn lựa chọn bất cứ ai Ngài muốn và Ngài lựa chọn họ cho sứ mạng Nabi và sự thờ phượng bằng sự sáng suốt và lòng thương xót của Ngài, và Ngài ban cho họ những phép lạ.

هُنَالِكَ دَعَا زَكَرِيَّا رَبَّهُۥۖ قَالَ رَبِّ هَبۡ لِي مِن لَّدُنكَ ذُرِّيَّةٗ طَيِّبَةًۖ إِنَّكَ سَمِيعُ ٱلدُّعَآءِ
Sau khi Zakariya tận mắt thấy bổng lộc mà Allah ban cho Maryam con gái của 'Imran một cách khác thường, Người hy vọng được Allah ban cho đứa con trai trong lúc tuổi đã già còn vợ thì bị chứng hiếm muộn, thế là Người liền khẩn cầu: Lạy Thượng Đế của bề tôi, xin Ngài ban cho bề tôi đứa con trai ngoan đạo, quả thật Ngài là Đấng nghe rõ lời cầu xin của những ai khẩn cầu Ngài và Ngài sẽ đáp lại.
Tefsiret në gjuhën arabe:
فَنَادَتۡهُ ٱلۡمَلَٰٓئِكَةُ وَهُوَ قَآئِمٞ يُصَلِّي فِي ٱلۡمِحۡرَابِ أَنَّ ٱللَّهَ يُبَشِّرُكَ بِيَحۡيَىٰ مُصَدِّقَۢا بِكَلِمَةٖ مِّنَ ٱللَّهِ وَسَيِّدٗا وَحَصُورٗا وَنَبِيّٗا مِّنَ ٱلصَّٰلِحِينَ
Lúc Zakariya đang dâng lễ nguyện Salah tại nơi dành cho việc thờ phượng, thì các Thiên Thần gọi Người, nói: Quả thật, Allah báo tin mừng cho Ngươi về một đứa con trai tên là Yahya, một trong những đặc điểm của Y là Y xác thực lại lời phán của Allah về hoàn cảnh của Ysa con trai của Maryam - bởi Y được tạo hóa bằng cách đặc biệt bằng lời phán của Allah - đứa trẻ sẽ là nhà lãnh đạo của cộng đồng Y về mặt kiến thức và hành đạo, Y sẽ kiềm chế được bản thân tránh xa những dục vọng, trong đó có việc gần gũi phụ nữ, Y chuyên tâm hành đạo thờ phượng Thượng Đế và đồng thời là một Nabi ngoan đạo.
Tefsiret në gjuhën arabe:
قَالَ رَبِّ أَنَّىٰ يَكُونُ لِي غُلَٰمٞ وَقَدۡ بَلَغَنِيَ ٱلۡكِبَرُ وَٱمۡرَأَتِي عَاقِرٞۖ قَالَ كَذَٰلِكَ ٱللَّهُ يَفۡعَلُ مَا يَشَآءُ
Zakariya nói khi các Thiên Thần báo tin mừng về Yahya: Lạy Thượng Đế, làm sao bề tôi có con cho được trong lúc bề tôi đã già còn vợ bề tôi lại bị chứng hiếm muộn! Allah đáp lại: Hình ảnh việc tạo hóa Yahya lúc ngươi đã già và vợ ngươi bị chứng vô sinh cũng giống như hình ảnh Allah tạo hóa bất cứ thứ gì Ngài muốn cho dù có khác thường, bởi Allah có quyền năng trên tất cả mọi thứ, Ngài muốn làm gì Ngài muốn bằng sự sáng suốt và kiến thức của Ngài.
Tefsiret në gjuhën arabe:
قَالَ رَبِّ ٱجۡعَل لِّيٓ ءَايَةٗۖ قَالَ ءَايَتُكَ أَلَّا تُكَلِّمَ ٱلنَّاسَ ثَلَٰثَةَ أَيَّامٍ إِلَّا رَمۡزٗاۗ وَٱذۡكُر رَّبَّكَ كَثِيرٗا وَسَبِّحۡ بِٱلۡعَشِيِّ وَٱلۡإِبۡكَٰرِ
Zakkariya thưa: Lạy Thượng Đế, xin Ngài ban cho bề tôi một dấu hiệu báo cho biết khi vợ bề tôi đã mang thai. Allah phán: Dấu hiệu mà Ngươi yêu cầu là khi nào Ngươi không thể nói chuyện với mọi người bằng lời suốt ba ngày, ba đêm, chỉ có thể ra dấu bằng tay, nhưng không phải là một triệu chứng bất thường. Lúc đó, Ngươi hãy tụng niệm và tán dương Allah thật nhiều vào lúc hừng sáng và lúc chạng vạng.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَإِذۡ قَالَتِ ٱلۡمَلَٰٓئِكَةُ يَٰمَرۡيَمُ إِنَّ ٱللَّهَ ٱصۡطَفَىٰكِ وَطَهَّرَكِ وَٱصۡطَفَىٰكِ عَلَىٰ نِسَآءِ ٱلۡعَٰلَمِينَ
Và hãy nhớ lại - hỡi Thiên Sứ - khi các Thiên Thần nói với Maryam: Quả thật, Allah đã ưu đãi ngươi khi ban cho ngươi những đức tính tốt đẹp, giúp ngươi trở thành người hoàn mỹ và Ngài đã ưu đãi hơn tất cả phụ nữ trong thời đại của ngươi.
Tefsiret në gjuhën arabe:
يَٰمَرۡيَمُ ٱقۡنُتِي لِرَبِّكِ وَٱسۡجُدِي وَٱرۡكَعِي مَعَ ٱلرَّٰكِعِينَ
Hỡi Maryam, ngươi hãy kéo dài lễ nguyện Salah và quỳ lạy Thượng Đế của ngươi và hãy cúi mình phủ phục Ngài giống như đám nô lệ ngoan đạo cúi đầu phủ phục Ngài.
Tefsiret në gjuhën arabe:
ذَٰلِكَ مِنۡ أَنۢبَآءِ ٱلۡغَيۡبِ نُوحِيهِ إِلَيۡكَۚ وَمَا كُنتَ لَدَيۡهِمۡ إِذۡ يُلۡقُونَ أَقۡلَٰمَهُمۡ أَيُّهُمۡ يَكۡفُلُ مَرۡيَمَ وَمَا كُنتَ لَدَيۡهِمۡ إِذۡ يَخۡتَصِمُونَ
Thông tin về Zakariya và Maryam được đề cấp đến là những thông tin trong quá khứ được thiên khải cho Ngươi - hỡi Thiên Sứ - và Ngươi đã không có mặt lúc những học giả cũng như những người ngoan đạo thời đó đã tranh giành quyền nuôi dưỡng Maryam, cuối cùng họ đi đến quyết định rút thăm bằng cách ném viết (xuống một dòng nước) và cây viết của Zakariya đã chiến thắng.
Tefsiret në gjuhën arabe:
إِذۡ قَالَتِ ٱلۡمَلَٰٓئِكَةُ يَٰمَرۡيَمُ إِنَّ ٱللَّهَ يُبَشِّرُكِ بِكَلِمَةٖ مِّنۡهُ ٱسۡمُهُ ٱلۡمَسِيحُ عِيسَى ٱبۡنُ مَرۡيَمَ وَجِيهٗا فِي ٱلدُّنۡيَا وَٱلۡأٓخِرَةِ وَمِنَ ٱلۡمُقَرَّبِينَ
Hãy nhớ lại - hỡi Thiên Sứ - khi các Thiên Thần nói: Hỡi Maryam, quả thật Allah báo cho ngươi tin mừng về đứa con trai được tạo ra không cần đến người cha, Y sẽ được tạo bằng lời phán {hãy thành}, lập tức sẽ trở thành đứa bé trai theo lệnh của Allah, và tên của bé trai này là: Masih Ysa (Giê su) con trai của Maryam, Y sẽ có địa vị cao quý ở đời này và Đời sau,và sẽ thuộc thành phần những người ở kế cận Allah.
Tefsiret në gjuhën arabe:
Dobitë e ajeteve të kësaj faqeje:
• عناية الله تعالى بأوليائه، فإنه سبحانه يجنبهم السوء، ويستجيب دعاءهم.
* Allah luôn bảo vệ các Wali của Ngài, Ngài phù hộ họ tránh xa mọi điều xấu và luôn chấp nhận lời cầu xin của họ.

• فَضْل مريم عليها السلام حيث اختارها الله على نساء العالمين، وطهَّرها من النقائص، وجعلها مباركة.
* Allah đã ưu đãi Maryam khi Ngài chọn bà là phụ nữ tốt đẹp nhất trong thế giới phụ nữ, phú cho bà sự hoàn mỹ và ban cho bà nhiều hồng phúc.

• كلما عظمت نعمة الله على العبد عَظُم ما يجب عليه من شكره عليها بالقنوت والركوع والسجود وسائر العبادات.
* Khi Allah ban ân huệ to lớn cho người nô lệ thì y cần phải tạ ơn Ngài nhiều hơn như lễ nguyện Salah, tụng niệm và các hình thức hành đạo khác.

• مشروعية القُرْعة عند الاختلاف فيما لا بَيِّنة عليه ولا قرينة تشير إليه.
* Cho phép bắt thăm khi có tranh chấp về những vấn đề không thể phân định.

وَيُكَلِّمُ ٱلنَّاسَ فِي ٱلۡمَهۡدِ وَكَهۡلٗا وَمِنَ ٱلصَّٰلِحِينَ
Và Y sẽ nói chuyện với thiên hạ lúc còn sơ sinh và nói chuyện với họ khi trưởng thành, Y sẽ khuyên bảo họ mọi điều tốt đẹp của trần gian và Đời Sau và Y thuộc nhóm người ngoan đạo trong cả lời nói lẫn hành động.
Tefsiret në gjuhën arabe:
قَالَتۡ رَبِّ أَنَّىٰ يَكُونُ لِي وَلَدٞ وَلَمۡ يَمۡسَسۡنِي بَشَرٞۖ قَالَ كَذَٰلِكِ ٱللَّهُ يَخۡلُقُ مَا يَشَآءُۚ إِذَا قَضَىٰٓ أَمۡرٗا فَإِنَّمَا يَقُولُ لَهُۥ كُن فَيَكُونُ
Maryam kinh ngạc về việc mình sẽ có con trong tình trạng không có chồng, nói: Làm sao tôi có con cho được khi chưa có người đàn ông nào chạm vào tôi dù trong điều được phép không được phép? Thiên Thần đáp: Việc Allah tạo hóa đứa trẻ không cần đến người cha cũng giống như việc Ngài tạo hóa bất cứ gì Ngài muốn một cách khác thường. Quả thật, một khi Ngài muốn một điều gì thì Ngài chỉ cần phán {hãy thành} lặp tức nó sẽ thành theo ý của Ngài; chẳng có gì làm Ngài bất lực cả.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَيُعَلِّمُهُ ٱلۡكِتَٰبَ وَٱلۡحِكۡمَةَ وَٱلتَّوۡرَىٰةَ وَٱلۡإِنجِيلَ
Và Ngài (Allah) sẽ dạy Y (Ysa) biết đọc và biết viết, phù hộ Y trong lời nói và hành động luôn sáng suốt, Ngài dạy Y Kinh Tawrah (Cựu Ước) đã thiên khải cho Musa và dạy Y Kinh Injil (Tân Ước) sẽ thiên khải cho Y.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَرَسُولًا إِلَىٰ بَنِيٓ إِسۡرَٰٓءِيلَ أَنِّي قَدۡ جِئۡتُكُم بِـَٔايَةٖ مِّن رَّبِّكُمۡ أَنِّيٓ أَخۡلُقُ لَكُم مِّنَ ٱلطِّينِ كَهَيۡـَٔةِ ٱلطَّيۡرِ فَأَنفُخُ فِيهِ فَيَكُونُ طَيۡرَۢا بِإِذۡنِ ٱللَّهِۖ وَأُبۡرِئُ ٱلۡأَكۡمَهَ وَٱلۡأَبۡرَصَ وَأُحۡيِ ٱلۡمَوۡتَىٰ بِإِذۡنِ ٱللَّهِۖ وَأُنَبِّئُكُم بِمَا تَأۡكُلُونَ وَمَا تَدَّخِرُونَ فِي بُيُوتِكُمۡۚ إِنَّ فِي ذَٰلِكَ لَأٓيَةٗ لَّكُمۡ إِن كُنتُم مُّؤۡمِنِينَ
Và TA (Allah) chọn Y là Thiên Sứ cho dân Israel với bức thông điệp: Quả thật, Ta là Thiên Sứ của Allah được cử phái đến với các ngươi, Ta mang đến bằng chứng khẳng định sứ mạng của Ta là thật, đó là: Ta có thể nắn con chim bằng đất và hà hơi vào nó thì nó trở thành con chim sống bằng sự ưng thuận của Allah; Ta chữa được bệnh mù bẩm sinh, bệnh cùi; Ta làm cho người chết sống lại, tất cả đều được Allah cho phép. Ta cho các ngươi biết loại thức ăn nào phải ăn và loại nào cần dự trữ mà các ngươi đã giấu kín trong nhà mình. Quả thật, với mọi thứ mà Ta cho các ngươi biết chắc rằng không một người phàm nào có thể làm được. Đó chính là bằng chứng khẳng định Ta đích thực là Thiên Sứ của Allah được gởi đến các ngươi, nếu các ngươi muốn đức tin Iman cũng như tin các bằng chứng.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَمُصَدِّقٗا لِّمَا بَيۡنَ يَدَيَّ مِنَ ٱلتَّوۡرَىٰةِ وَلِأُحِلَّ لَكُم بَعۡضَ ٱلَّذِي حُرِّمَ عَلَيۡكُمۡۚ وَجِئۡتُكُم بِـَٔايَةٖ مِّن رَّبِّكُمۡ فَٱتَّقُواْ ٱللَّهَ وَأَطِيعُونِ
Và Ta đến còn để xác nhận lại sự thật về Kinh Tawrah đã được thiên khải trước Ta, để cho phép các ngươi vài thứ đã từng là những điều cấm đối với các ngươi trước đây mục đích giảm nhẹ cho các ngươi, Ta đến với bằng chứng minh bạch xác định đúng sự thật mà Ta đã tuyên bố. Các ngươi hãy kính sợ Allah mà thực thi theo mệnh lệnh của Ngài và tránh xa mọi điều Ngài cấm, các ngươi hãy phục tùng Ta khi Ta mời gọi các ngươi.
Tefsiret në gjuhën arabe:
إِنَّ ٱللَّهَ رَبِّي وَرَبُّكُمۡ فَٱعۡبُدُوهُۚ هَٰذَا صِرَٰطٞ مُّسۡتَقِيمٞ
Đó là bởi vì Allah là Thượng Đế của Ta và cũng là Thượng Đế của các ngươi, Ngài là Đấng duy nhất đáng được phục tùng và kính sợ, các ngươi hãy thờ phượng một mình Ngài, đó là điều mà Ta ra lệnh cho các ngươi thờ phượng và kính sợ Ngài. Và đó là con đường ngay chính.
Tefsiret në gjuhën arabe:
۞ فَلَمَّآ أَحَسَّ عِيسَىٰ مِنۡهُمُ ٱلۡكُفۡرَ قَالَ مَنۡ أَنصَارِيٓ إِلَى ٱللَّهِۖ قَالَ ٱلۡحَوَارِيُّونَ نَحۡنُ أَنصَارُ ٱللَّهِ ءَامَنَّا بِٱللَّهِ وَٱشۡهَدۡ بِأَنَّا مُسۡلِمُونَ
Khi Ysa thấy dân chúng Israel cứ ngoan cố trên sự vô đức tin thì Y hỏi trực diện họ: Ai đồng ý phò trợ Ta trên con đường kêu gọi đến với Allah? Nhóm người trung kiên đáp: Chúng tôi nguyện phò trợ tôn giáo của Allah, chúng tôi đã tin tưởng nơi Allah và xin tuân theo lệnh của Ngài, và chúng tôi xin tuyên thệ trước Người - hỡi Ysa - rằng chúng tôi là nhóm người phục tùng Allah bằng Tawhid (độc tôn Ngài).
Tefsiret në gjuhën arabe:
Dobitë e ajeteve të kësaj faqeje:
• شرف الكتابة والخط وعلو منزلتهما، حيث بدأ الله تعالى بذكرهما قبل غيرهما.
* Tầm quan trọng của việc đọc và viết bởi Allah đã nhắc đến hai thứ này đầu tiên.

• من سنن الله تعالى أن يؤيد رسله بالآيات الدالة على صدقهم، مما لا يقدر عليه البشر.
* Trong những quy luật của Allah là Ngài ban cho giới Thiên Sứ của Ngài những phép màu mà con người không thể làm được để khẳng định sứ mạng của họ là thật.

• جاء عيسى بالتخفيف على بني إسرائيل فيما شُدِّد عليهم في بعض شرائع التوراة، وفي هذا دلالة على وقوع النسخ بين الشرائع.
Ysa đến là để giảm bớt các điều cấm đã từng qui định cho dân Israel trong Tawrah (Kinh Cựu Ước) trước đây. Đây là bằng chứng cho thấy thực sự có việc xóa bỏ và thay thế giữa các bộ luật.

رَبَّنَآ ءَامَنَّا بِمَآ أَنزَلۡتَ وَٱتَّبَعۡنَا ٱلرَّسُولَ فَٱكۡتُبۡنَا مَعَ ٱلشَّٰهِدِينَ
Và nhóm Hawari nói: Lạy Thượng Đế của bầy tôi, bầy tôi đã tin tưởng vào Kinh Injil mà Ngài đã thiên khải, bầy tôi nguyện noi theo Ysa, xin Ngài hãy xác nhận cho bầy tôi là nhóm người đã phục tùng Chân Lý, đã tin tưởng nơi Ngài và tất cả Thiên Sứ của Ngài.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَمَكَرُواْ وَمَكَرَ ٱللَّهُۖ وَٱللَّهُ خَيۡرُ ٱلۡمَٰكِرِينَ
Và những kẻ vô đức tin thuộc dân Israel đã âm mưu sát hại Ysa. Thế là Allah lên kế hoạch bỏ mặc chúng trong lầm lạc và Ngài biến hình dạng một người đàn ông khác giống hệt Ysa. Kế hoạch của Allah là hoàn mỹ nhất, bởi không có kế hoạch nào của bất cứ ai có thể vượt trội hơn kế hoạch của Ngài cả.
Tefsiret në gjuhën arabe:
إِذۡ قَالَ ٱللَّهُ يَٰعِيسَىٰٓ إِنِّي مُتَوَفِّيكَ وَرَافِعُكَ إِلَيَّ وَمُطَهِّرُكَ مِنَ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ وَجَاعِلُ ٱلَّذِينَ ٱتَّبَعُوكَ فَوۡقَ ٱلَّذِينَ كَفَرُوٓاْ إِلَىٰ يَوۡمِ ٱلۡقِيَٰمَةِۖ ثُمَّ إِلَيَّ مَرۡجِعُكُمۡ فَأَحۡكُمُ بَيۡنَكُمۡ فِيمَا كُنتُمۡ فِيهِ تَخۡتَلِفُونَ
Và Allah còn lên kế hoạch khác với họ khi Ngài phán bảo với Ysa: Này Ysa, TA sẽ lấy Ngươi lên trời cả linh hồn lẫn thể xác nhưng không phải chết; TA tẩy sạch Ngươi khỏi mọi ô uế mà những kẻ vô đức tin gây hại Ngươi và kéo Ngươi rời xa họ. Vào Ngày Phán Xét, TA sẽ nâng cao những ai đi theo tôn giáo Chân Lý của Ngươi - trong đó có niềm tin vào Muhammad - trên nhóm người phủ nhận Ngươi qua các bằng chứng và niềm kiêu hãnh. Và vào Ngày Tận Thế các ngươi phải trở về trình diện TA để chịu sự xét xử của TA một cách công bằng về những điều các ngươi từng tranh cãi.
Tefsiret në gjuhën arabe:
فَأَمَّا ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ فَأُعَذِّبُهُمۡ عَذَابٗا شَدِيدٗا فِي ٱلدُّنۡيَا وَٱلۡأٓخِرَةِ وَمَا لَهُم مِّن نَّٰصِرِينَ
Đối với những kẻ phủ nhận Ngươi và những Chân Lý mà Ngươi mang đến, chúng sẽ bị TA (Allah) trừng phạt một cực hình đau đớn ở trần gian bằng việc bị giết, bị bắt làm tù binh, bị xỉ nhục, ... và ở Đời Sau chúng sẽ bị thiêu đốt trong Hỏa Ngục mà không một ai hay thế lực nào có thể can thiệp và cứu vớt chúng khỏi hình phạt đó.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَأَمَّا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَعَمِلُواْ ٱلصَّٰلِحَٰتِ فَيُوَفِّيهِمۡ أُجُورَهُمۡۗ وَٱللَّهُ لَا يُحِبُّ ٱلظَّٰلِمِينَ
Đối với những người có đức tin nơi Ngươi và cả Chân Lý mà Người mang đến, họ ngoan đạo qua các mặt Salah, Zakat, nhịn chay, hàn gắn tình dòng tộc ... chắc chắn sẽ được Allah ban thưởng trọng hậu, đầy đủ không thiếu sót bất cứ điều gì. Lời này là về những ai đi theo Masih Ysa trước sứ mạng của Muhammad mà Ysa đã từng báo tin mừng cho tín đồ của Người. Quả thật, Allah không yêu thương đám người bất công, và sự bất công lớn nhất là Shirk (tổ hợp với Allah trong thờ phượng) và phủ nhận sứ mạng của các Thiên Sứ.
Tefsiret në gjuhën arabe:
ذَٰلِكَ نَتۡلُوهُ عَلَيۡكَ مِنَ ٱلۡأٓيَٰتِ وَٱلذِّكۡرِ ٱلۡحَكِيمِ
Những gì mà TA (Allah) đọc cho Ngươi (Muhammad) từ thông tin về Ysa là những lời phán minh bạch khẳng định sự thực về những gì được mặc khải cho Ngươi, và đó cũng là lời nhắn nhở dành cho những người biết kính sợ một cách chuẩn xác không hề có chút ngụy tạo.
Tefsiret në gjuhën arabe:
إِنَّ مَثَلَ عِيسَىٰ عِندَ ٱللَّهِ كَمَثَلِ ءَادَمَۖ خَلَقَهُۥ مِن تُرَابٖ ثُمَّ قَالَ لَهُۥ كُن فَيَكُونُ
Quả thật, hình ảnh tạo hóa Ysa đối với Allah giống như hình ảnh của việc Ngài đã tạo hóa Adam từ đất vậy, vốn không cần cha mẹ, chỉ cần Ngài phán {hãy thành con người} lập tức nó biến thành như ý muốn của Ngài. Làm sao mà chúng có thể khẳng định Ysa là thượng bởi vì Y được tạo hóa theo cách không có cha trong khi chúng vẫn luôn công nhận Adam - tổ tiên của loài người vốn đã được tạo hóa không cha và không mẹ?!
Tefsiret në gjuhën arabe:
ٱلۡحَقُّ مِن رَّبِّكَ فَلَا تَكُن مِّنَ ٱلۡمُمۡتَرِينَ
Sự thật về Ysa đã được Thượng Đế của Ngươi phơi bày rõ ràng cho Người, cho nên Ngươi chớ nghi ngờ gì cả. Ngược lại, Ngươi hãy đứng vững trên Chân Lý đã thiên khải cho Ngươi.
Tefsiret në gjuhën arabe:
فَمَنۡ حَآجَّكَ فِيهِ مِنۢ بَعۡدِ مَا جَآءَكَ مِنَ ٱلۡعِلۡمِ فَقُلۡ تَعَالَوۡاْ نَدۡعُ أَبۡنَآءَنَا وَأَبۡنَآءَكُمۡ وَنِسَآءَنَا وَنِسَآءَكُمۡ وَأَنفُسَنَا وَأَنفُسَكُمۡ ثُمَّ نَبۡتَهِلۡ فَنَجۡعَل لَّعۡنَتَ ٱللَّهِ عَلَى ٱلۡكَٰذِبِينَ
Ai trong đám dân Thiên Chúa tranh luận với Ngươi - hỡi Thiên Sứ - về Ysa và cho rằng Y không phải là người bề tôi của Allah sau khi Ngươi đã trình bày rõ ràng đúng thật về sứ mạng của Ysa, Ngươi hãy nói với chúng: Tất cả chúng ta cùng tập trung tất cả vợ con lại một nơi rồi cùng nhau khẩn cầu Allah nguyền rủa những ai trong chúng ta là người nói dối.
Tefsiret në gjuhën arabe:
Dobitë e ajeteve të kësaj faqeje:
• من كمال قدرته تعالى أنه يعاقب من يمكر بدينه وبأوليائه، فيمكر بهم كما يمكرون.
* Một trong những quyền năng của Allah là Ngài dẹp tan mọi âm mưu gây hại đến tôn giáo của Ngài cũng như các Wali của Ngài, Ngài lên kế hoạch giống như họ lên kế hoạch.

• بيان المعتقد الصحيح الواجب في شأن عيسى عليه السلام، وبيان موافقته للعقل فهو ليس بدعًا في الخلقة، فآدم المخلوق من غير أب ولا أم أشد غرابة والجميع يؤمن ببشريته.
* Trình bày đức tin bắt buộc đúng thật về Ysa, việc Adam được tạo hóa không cần cha và mẹ còn kỳ lạ hơn nhiều so với việc Ysa được tạo hóa không cần cha trong khi tất cả đều tin Adam là người phàm.

• مشروعية المُباهلة بين المتنازعين على الصفة التي وردت بها الآية الكريمة.
* Được phép dàn xếp các cuộc tranh luận theo cách mà câu Kinh đã đề cập.

إِنَّ هَٰذَا لَهُوَ ٱلۡقَصَصُ ٱلۡحَقُّۚ وَمَا مِنۡ إِلَٰهٍ إِلَّا ٱللَّهُۚ وَإِنَّ ٱللَّهَ لَهُوَ ٱلۡعَزِيزُ ٱلۡحَكِيمُ
Quả thật, nguồn tin mà TA đã kể cho Ngươi nghe về Ysa này đây hoàn toàn là sự thật, trong đó không hề có bất cứ chi tiết giả dối nào phải nghi ngờ; và không có Đấng thờ phượng đích thực nào ngoài Allah duy nhất. Quả thật Allah là Đấng Toàn Năng trong vương quyền của Ngài, Đấng Sáng Suốt trong điều hành, chi phối và tạo hóa của Ngài.
Tefsiret në gjuhën arabe:
فَإِن تَوَلَّوۡاْ فَإِنَّ ٱللَّهَ عَلِيمُۢ بِٱلۡمُفۡسِدِينَ
Nếu họ nghoảnh mặt với những gì Ngươi mang đến, quyết không tuân theo Ngươi thì đó là hành động hư đốn, Allah biết rõ ai là kẻ hư đốn trên trái đất, rồi Ngài sẽ trừng phạt những kẻ đó một cách thích đáng.
Tefsiret në gjuhën arabe:
قُلۡ يَٰٓأَهۡلَ ٱلۡكِتَٰبِ تَعَالَوۡاْ إِلَىٰ كَلِمَةٖ سَوَآءِۭ بَيۡنَنَا وَبَيۡنَكُمۡ أَلَّا نَعۡبُدَ إِلَّا ٱللَّهَ وَلَا نُشۡرِكَ بِهِۦ شَيۡـٔٗا وَلَا يَتَّخِذَ بَعۡضُنَا بَعۡضًا أَرۡبَابٗا مِّن دُونِ ٱللَّهِۚ فَإِن تَوَلَّوۡاْ فَقُولُواْ ٱشۡهَدُواْ بِأَنَّا مُسۡلِمُونَ
Hãy nói đi - hỡi Thiên Sứ -: "Hỡi dân Kinh Sách thuộc người Do Thái và Thiên Chúa, các người hãy đến đây để chúng ta cùng nhau thống nhất công bằng trên một lời phán dành cho tất cả chúng ta, đó là chúng ta chỉ thờ phượng Allah duy nhất, ngoài Ngài chúng ta không thờ phượng bất cứ ai dù kẻ đó có địa vị thế nào, chúng ta không tôn ai trong chúng ta lên vị trí thượng đế để nghe lời y mà kháng lệnh Allah." Nhưng nếu chúng quay bỏ đi, không nghe theo lời Chân Lý và lẽ công bằng mà Ngươi mời gọi thì Ngươi hãy nói với những người có đức tin: Mọi người hãy tự xác nhận chúng ta là những người thần phục Allah tuân thủ theo lệnh Ngài.
Tefsiret në gjuhën arabe:
يَٰٓأَهۡلَ ٱلۡكِتَٰبِ لِمَ تُحَآجُّونَ فِيٓ إِبۡرَٰهِيمَ وَمَآ أُنزِلَتِ ٱلتَّوۡرَىٰةُ وَٱلۡإِنجِيلُ إِلَّا مِنۢ بَعۡدِهِۦٓۚ أَفَلَا تَعۡقِلُونَ
Hỡi đám dân Kinh Sách, tại sao các ngươi lại tranh luận về tôn giáo của Ibrahim? Những người Do Thái thì khẳng định Ibrahim là người Do Thái, còn những người Thiên Chúa thì khẳng định Y là người Thiên Chúa trong khi tất cả các ngươi biết rõ dân Do Thái và dân Thiên Chúa chỉ hiện diện sau khi Ibrahim đã qua đời rất lâu kia mà?! Há các ngươi không dùng đầu óc để suy nghĩ về lời nói điêu ngoa cũng như sự khẳng định sai trái của các ngươi ư?
Tefsiret në gjuhën arabe:
هَٰٓأَنتُمۡ هَٰٓؤُلَآءِ حَٰجَجۡتُمۡ فِيمَا لَكُم بِهِۦ عِلۡمٞ فَلِمَ تُحَآجُّونَ فِيمَا لَيۡسَ لَكُم بِهِۦ عِلۡمٞۚ وَٱللَّهُ يَعۡلَمُ وَأَنتُمۡ لَا تَعۡلَمُونَ
Chẳng phải các ngươi - đám dân Kinh Sách - đã tranh luận với Nabi Muhammad bằng kiến thức của các ngươi về tôn giáo của các ngươi cũng như mọi thứ đã thiên khải cho các ngươi, vậy tại sao các ngươi giờ đây lại tranh luận với Muhammad về Ibrahim và tôn giáo của Y trong khi các ngươi không hề có một tí kiến thức nào về Ibrahim và tôn giáo của Y, điều mà nó không hề có trong các Kinh Sách của các ngươi cũng như không hề được các Nabi của các ngươi mang đến?! Và Allah mới biết tận tường sự thật của mọi việc từ trong ra ngoài còn các ngươi thì không biết gì.
Tefsiret në gjuhën arabe:
مَا كَانَ إِبۡرَٰهِيمُ يَهُودِيّٗا وَلَا نَصۡرَانِيّٗا وَلَٰكِن كَانَ حَنِيفٗا مُّسۡلِمٗا وَمَا كَانَ مِنَ ٱلۡمُشۡرِكِينَ
Ibrahim vốn không phải là người Do Thái cũng không phải là người Thiên Chúa, Y vô can với tất cả tôn giáo lầm lạc, Y vốn là người Muslim thần phục Allah duy nhất, và Y không phải là người đa thần mà những người đa thần Ả-rập đã khẳng định.
Tefsiret në gjuhën arabe:
إِنَّ أَوۡلَى ٱلنَّاسِ بِإِبۡرَٰهِيمَ لَلَّذِينَ ٱتَّبَعُوهُ وَهَٰذَا ٱلنَّبِيُّ وَٱلَّذِينَ ءَامَنُواْۗ وَٱللَّهُ وَلِيُّ ٱلۡمُؤۡمِنِينَ
Quả thật, người xứng đáng thuộc cộng đồng Ibrahim là những ai đã tuân thủ theo mọi thứ mà Y đã truyền đạt trong thời đại của Y, sau đó người xứng đáng kế tiếp chính là vị Nabi Muhammad này và những người đã tin nơi Y, Allah luôn phù hộ nhóm người có đức tin.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَدَّت طَّآئِفَةٞ مِّنۡ أَهۡلِ ٱلۡكِتَٰبِ لَوۡ يُضِلُّونَكُمۡ وَمَا يُضِلُّونَ إِلَّآ أَنفُسَهُمۡ وَمَا يَشۡعُرُونَ
Những tu sĩ của dân Kinh Sách thuộc người Do Thái và Thiên Chúa luôn ước ao đẩy các ngươi vào lầm lạc - hỡi những người cód đức tin. Chúng muốn kéo các ngươi rời khỏi Chân Lý mà Allah đã hướng dẫn các ngươi, tuy nhiên, chúng không thể đẩy ai vào lầm lạc ngoài bản thân chúng bởi khi chúng càng tìm cách đẩy những người có đức tin vào lầm lạc thì chúng càng lún sâu vào lầm lạc đó nhưng chúng không nhận ra hậu quả việc làm của mình.
Tefsiret në gjuhën arabe:
يَٰٓأَهۡلَ ٱلۡكِتَٰبِ لِمَ تَكۡفُرُونَ بِـَٔايَٰتِ ٱللَّهِ وَأَنتُمۡ تَشۡهَدُونَ
Hỡi đám dân Kinh Sách thuộc người Do Thái và Thiên Chúa, tại sao các ngươi dám bác bỏ các Lời phán của Allah đã thiên khải cho các ngươi và những bằng chứng khẳng định sứ mạng của Muhammad trong khi các ngươi xác định đó là sự thật đã được nêu rõ trong Kinh Sách của các ngươi?!
Tefsiret në gjuhën arabe:
Dobitë e ajeteve të kësaj faqeje:
• أن الرسالات الإلهية كلها اتفقت على كلمة عدل واحدة، وهي: توحيد الله تعالى والنهي عن الشرك.
* Quả thật, tất cả Bức Thông Điệp mà giới Thiên Sứ được phái xuống trần gian đều cùng chung lời gọi duy nhất, đó là độc tôn Allah trong thờ phượng và cấm Shirk (thờ phượng ai (vật) khác cùng Allah).

• أهمية العلم بالتاريخ؛ لأنه قد يكون من الحجج القوية التي تُرَدُّ بها دعوى المبطلين.
* Tầm quan trọng của kiến thức lịch sử, bởi đó là bằng chứng mạnh mẽ nhất bác bỏ mọi lời tuyên bố khống và ngụy tạo.

• أحق الناس بإبراهيم عليه السلام من كان على ملته وعقيدته، وأما مجرد دعوى الانتساب إليه مع مخالفته فلا تنفع.
* Người xứng đáng thuộc cộng đồng Ibrahim là những ai đã tuân thủ theo đức tin và giới luật mà Người đã truyền đạt, chứ không phải việc hô hào bằng miệng còn hành động thì hoàn toàn nghịch lại Người. Bởi thế, việc hô hào bằng miệng không lợi ích gì.

• دَلَّتِ الآيات على حرص كفرة أهل الكتاب على إضلال المؤمنين من هذه الأمة حسدًا من عند أنفسهم.
* Các câu Kinh khẳng định những người vô đức tin thuộc dân Kinh Sách luôn tìm mọi cách đẩy những người có đức tin của cộng đồng này sa vào lầm lạc, nguyên nhân chỉ vì lòng ganh tỵ trong lòng họ.

يَٰٓأَهۡلَ ٱلۡكِتَٰبِ لِمَ تَلۡبِسُونَ ٱلۡحَقَّ بِٱلۡبَٰطِلِ وَتَكۡتُمُونَ ٱلۡحَقَّ وَأَنتُمۡ تَعۡلَمُونَ
Hỡi đám dân Kinh Sách, tại sao các ngươi dám hư cấu thêm vào Kinh Sách đã thiên khải cho các ngươi, tại sao các ngươi pha điều ngụy tạo vào điều Chân Lý, tại sao các ngươi che giấu sự thật, trong đó có sự thật về sứ mạng của Muhammad trong khi các ngươi phân biệt rõ đâu là đích thực là sự được hướng dẫn và đâu là lầm lạc?!
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَقَالَت طَّآئِفَةٞ مِّنۡ أَهۡلِ ٱلۡكِتَٰبِ ءَامِنُواْ بِٱلَّذِيٓ أُنزِلَ عَلَى ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَجۡهَ ٱلنَّهَارِ وَٱكۡفُرُوٓاْ ءَاخِرَهُۥ لَعَلَّهُمۡ يَرۡجِعُونَ
Và một nhóm học giả Do Thái nói: Các ngươi cứ thể hiện là mình tin tưởng Qur'an ở buổi sáng như những người có đức tin nhưng đến chiều thì các ngươi bác bỏ nó, hi vọng như thế sẽ tác động mạnh mẽ đến những người có đức tin làm chúng nảy sinh mâu thuẫn về tôn giáo mà chúng đi theo vì lý do các ngươi đã phủ nhận Islam sau khi đã tin tưởng. Với việc làm này, có thể chúng sẽ quay về với đức tin xưa cũ và nói: Những ngươi dân Kinh Sách biết rõ hơn chúng ta về Kinh Sách của Allah, vậy mà họ vẫn bác bỏ Islam.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَلَا تُؤۡمِنُوٓاْ إِلَّا لِمَن تَبِعَ دِينَكُمۡ قُلۡ إِنَّ ٱلۡهُدَىٰ هُدَى ٱللَّهِ أَن يُؤۡتَىٰٓ أَحَدٞ مِّثۡلَ مَآ أُوتِيتُمۡ أَوۡ يُحَآجُّوكُمۡ عِندَ رَبِّكُمۡۗ قُلۡ إِنَّ ٱلۡفَضۡلَ بِيَدِ ٱللَّهِ يُؤۡتِيهِ مَن يَشَآءُۗ وَٱللَّهُ وَٰسِعٌ عَلِيمٞ
Và chúng còn nói: "Các ngươi đừng tin tưởng và đi theo ngoại trừ ai từng đi theo tôn giáo của các ngươi." Hãy nói - hỡi Thiên Sứ -: Quả thật, sự hướng dẫn đến với lẽ thật là sự hướng dẫn của Allah, không phải sự phủ nhận và ngoan cố của các ngươi vì sợ ai đó được ưu đãi giống như sự ưu đãi dành cho các ngươi hoặc sợ sẽ bị thưa kiện trước Thượng Đế nếu các ngươi chấp nhận điều đã được ban xuống cho họ. Hãy nói đi - hỡi Thiên Sứ -: Quả thật, sự ưu đãi nằm trong tay Allah, Ngài muốn ban cho ai trong đám bề tôi của Ngài là tùy ý Ngài, hồng phúc của Ngài không giới hạn đối với một cộng đồng và bỏ mặc một cộng đồng, Allah có hồng phúc bao la, Ngài biết rõ ai xứng đáng được hưởng.
Tefsiret në gjuhën arabe:
يَخۡتَصُّ بِرَحۡمَتِهِۦ مَن يَشَآءُۗ وَٱللَّهُ ذُو ٱلۡفَضۡلِ ٱلۡعَظِيمِ
Ngài dành riêng Rahmah (lòng thương xót) của Ngài cho bất cứ tạo vật nào Ngài muốn, Ngài ưu đãi họ bằng sự Chỉ Đạo, sứ mạng Nabi cũng như biết bao thể loại ban phát khác, Allah có vô hạn hồng phúc vĩ đại.
Tefsiret në gjuhën arabe:
۞ وَمِنۡ أَهۡلِ ٱلۡكِتَٰبِ مَنۡ إِن تَأۡمَنۡهُ بِقِنطَارٖ يُؤَدِّهِۦٓ إِلَيۡكَ وَمِنۡهُم مَّنۡ إِن تَأۡمَنۡهُ بِدِينَارٖ لَّا يُؤَدِّهِۦٓ إِلَيۡكَ إِلَّا مَا دُمۡتَ عَلَيۡهِ قَآئِمٗاۗ ذَٰلِكَ بِأَنَّهُمۡ قَالُواْ لَيۡسَ عَلَيۡنَا فِي ٱلۡأُمِّيِّـۧنَ سَبِيلٞ وَيَقُولُونَ عَلَى ٱللَّهِ ٱلۡكَذِبَ وَهُمۡ يَعۡلَمُونَ
Và trong đám dân Kinh Sách, có người Ngươi (Muhammad) an tâm giao cho y số tiền lớn rồi y uy tín giao trả lại cho Ngươi, có người dù Ngươi có giao cho y số tiền ít ỏi thì y vẫn sẽ không trả lại cho đến khi nào Ngươi đòi nhiều lần và thưa ra tòa, bởi những kẻ này nghĩ và tuyên bố rằng: Chúng tôi không bị mắc tội khi ăn tiền của người Ả-rập, bởi Allah đã cho phép chúng tôi điều đó. Đó là lời nói điêu ngoa vu khống cho Allah trong khi chúng biết rõ là như thế.
Tefsiret në gjuhën arabe:
بَلَىٰۚ مَنۡ أَوۡفَىٰ بِعَهۡدِهِۦ وَٱتَّقَىٰ فَإِنَّ ٱللَّهَ يُحِبُّ ٱلۡمُتَّقِينَ
Sự thật không đúng như chúng đã khẳng định. Không, chúng sẽ bị mắc tội, tuy nhiên, ai thực hiện đúng lời giao ước với Allah, đó là tin tưởng nơi Ngài và nơi các Thiên Sứ của Ngài, đồng thời giữ chữ tín với mọi người trong lời hứa, y kính sợ Allah mà tuân thủ đúng theo luật lệ của Ngài thì quả thật, Allah rất yêu thương nhóm người biết kính sợ Ngài và Ngài sẽ ban thưởng cho họ phần thưởng trọng hậu.
Tefsiret në gjuhën arabe:
إِنَّ ٱلَّذِينَ يَشۡتَرُونَ بِعَهۡدِ ٱللَّهِ وَأَيۡمَٰنِهِمۡ ثَمَنٗا قَلِيلًا أُوْلَٰٓئِكَ لَا خَلَٰقَ لَهُمۡ فِي ٱلۡأٓخِرَةِ وَلَا يُكَلِّمُهُمُ ٱللَّهُ وَلَا يَنظُرُ إِلَيۡهِمۡ يَوۡمَ ٱلۡقِيَٰمَةِ وَلَا يُزَكِّيهِمۡ وَلَهُمۡ عَذَابٌ أَلِيمٞ
Quả thật, những kẻ đánh đổi lời răn dạy của Allah về việc phải tuân thủ theo Kinh Sách của Ngài, nghe lời theo các Thiên Sứ của Ngài và lời thề mà bọn chúng cam kết thực hiện giao ước của Allah nhưng chúng đã phá bỏ nó, chúng đánh đổi để lấy một lượng nhỏ hưởng thụ của trần gian, chắc chắn chúng sẽ chẳng được bất cứ thứ gì ở Đời Sau, Allah sẽ không nói chuyện với chúng về điều làm chúng vui mừng, và sẽ không nhìn chúng bằng ánh mắt thương xót vào Ngày phục sinh, Ngài sẽ không tẩy sạch tội lỗi và sự vô đức tin của chúng và chúng sẽ hứng chịu một sự trừng phạt vô cùng đau đớn.
Tefsiret në gjuhën arabe:
Dobitë e ajeteve të kësaj faqeje:
• من علماء أهل الكتاب من يخدع أتباع ملتهم، ولا يبين لهم الحق الذي دلت عليه كتبهم، وجاءت به رسلهم.
* Trong số các học giả của dân Kinh Sách, có kẻ đã lừa dối những ai đi theo tôn giáo của họ, họ không trình bày rõ ràng về sự thật có trong Kinh Sách mà các Thiên Sứ của họ đã mang đến.

• من وسائل الكفار الدخول في الدين والتشكيك فيه من الداخل.
* Một trong những lý do mà người vô đưc tin gia nhập Islam là để tạo hiểu lầm và gây nghi kỵ nội bộ trong cộng đồng tín đồ Muslim.

• الله تعالى هو الوهاب المتفضل، يعطي من يشاء بفضله، ويمنع من يشاء بعدله وحكمته، ولا ينال فضله إلا بطاعته.
* Allah là Đấng Ban Phát, Ngài ban phát cho bất cứ ai Ngài muốn bằng thiên lộc của Ngài; và không ban phát cho ai tùy ý Ngài bằng lẽ công bằng và sáng suốt của Ngài, và không một ai có được hồng phúc của Ngài trừ phi tuân lệnh Ngài.

• كل عِوَضٍ في الدنيا عن الإيمان بالله والوفاء بعهده - وإن كان عظيمًا - فهو قليل حقير أمام ثواب الآخرة ومنازلها.
* Việc đánh đổi đức tin Iman nơi Allah và đánh đổi việc thực hiện giao ước của Ngài để có được tất cả quyền lợi của trần gian - cho dù quyền lợi đó có to lớn đến mấy - thì cũng chỉ là thứ rẻ mạt đáng khinh so với phần thưởng và nơi ở của cõi Đời Sau.

وَإِنَّ مِنۡهُمۡ لَفَرِيقٗا يَلۡوُۥنَ أَلۡسِنَتَهُم بِٱلۡكِتَٰبِ لِتَحۡسَبُوهُ مِنَ ٱلۡكِتَٰبِ وَمَا هُوَ مِنَ ٱلۡكِتَٰبِ وَيَقُولُونَ هُوَ مِنۡ عِندِ ٱللَّهِ وَمَا هُوَ مِنۡ عِندِ ٱللَّهِۖ وَيَقُولُونَ عَلَى ٱللَّهِ ٱلۡكَذِبَ وَهُمۡ يَعۡلَمُونَ
Và quả thật, trong số những người Do Thái có một nhóm người đã cố tình lấy chiếc lưỡi điêu ngoa mình để bóp méo Kinh Tawrah (Cựu Ước) được ban xuống từ nơi Allah làm cho thiên hạ cứ tưởng họ đang đọc Tawrah, thật ra không phải từ Tawrah. Chẳng qua đó là lời dối trá rồi vu khống cho Allah, họ nói "Những gì chúng tôi đọc là do Allah thiên khải" nhưng sự thật không phải thế, họ đã cố ý vu khống cho Allah và các Thiên Sứ của Ngài.
Tefsiret në gjuhën arabe:
مَا كَانَ لِبَشَرٍ أَن يُؤۡتِيَهُ ٱللَّهُ ٱلۡكِتَٰبَ وَٱلۡحُكۡمَ وَٱلنُّبُوَّةَ ثُمَّ يَقُولَ لِلنَّاسِ كُونُواْ عِبَادٗا لِّي مِن دُونِ ٱللَّهِ وَلَٰكِن كُونُواْ رَبَّٰنِيِّـۧنَ بِمَا كُنتُمۡ تُعَلِّمُونَ ٱلۡكِتَٰبَ وَبِمَا كُنتُمۡ تَدۡرُسُونَ
Một người được Allah ban cho Kinh Sách từ Ngài, được ban cho kiến thức và sự hiểu biết, rồi được chọn làm Nabi, không nên kêu gọi thiên hạ "Hãy là nô lệ thần phục riêng tôi thay vì Allah" mà y phải nên nói "Các ngươi hãy là những học giả tuân thủ đúng theo luật của Allah, hãy là nhóm người cải thiện mọi vấn đề của thiên hạ bởi lẽ các ngươi đã tiếp nhận được Kinh Sách, được học hỏi và hiểu biết".
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَلَا يَأۡمُرَكُمۡ أَن تَتَّخِذُواْ ٱلۡمَلَٰٓئِكَةَ وَٱلنَّبِيِّـۧنَ أَرۡبَابًاۚ أَيَأۡمُرُكُم بِٱلۡكُفۡرِ بَعۡدَ إِذۡ أَنتُم مُّسۡلِمُونَ
Tương tự, y cũng không được phép ra lệnh các ngươi tôn Thiên Thần hay Nabi lên làm thượng đế để thờ phượng thay vì Allah. Phải chăng y được phép ra lệnh các ngươi vi phạm tội Kufr (phủ nhận đức tin) nơi Allah sau khi y đã gọi và hướng dẫn các ngươi trở về thần phục Ngài ư?!
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَإِذۡ أَخَذَ ٱللَّهُ مِيثَٰقَ ٱلنَّبِيِّـۧنَ لَمَآ ءَاتَيۡتُكُم مِّن كِتَٰبٖ وَحِكۡمَةٖ ثُمَّ جَآءَكُمۡ رَسُولٞ مُّصَدِّقٞ لِّمَا مَعَكُمۡ لَتُؤۡمِنُنَّ بِهِۦ وَلَتَنصُرُنَّهُۥۚ قَالَ ءَأَقۡرَرۡتُمۡ وَأَخَذۡتُمۡ عَلَىٰ ذَٰلِكُمۡ إِصۡرِيۖ قَالُوٓاْ أَقۡرَرۡنَاۚ قَالَ فَٱشۡهَدُواْ وَأَنَا۠ مَعَكُم مِّنَ ٱلشَّٰهِدِينَ
Và hãy nhớ lại - hỡi Thiên Sứ - khi Allah đã xác định lại lời giao ước với các vị Nabi, Ngài phán với họ: Cho dù TA có ban cho các ngươi Kinh Sách ra sao, có dạy các ngươi sự khôn ngoan cũng như nâng cao địa vị của các ngươi lên cao thế nào thì đến khi vị Thiên Sứ được TA phái đến sau này là Muhammad với sứ mạng xác định lại Kinh Sách và sự Khôn Ngoan của các ngươi thì các ngươi vẫn phải tin tưởng Y hết mực và phò trợ Y, các ngươi xác nhận giời giao ước này không? Họ đồng đáp: Bầy tôi xin xác nhận. Allah phán: Các ngươi hãy tự xác nhận cho mình và cho tín đồ của các ngươi, còn TA sẽ cùng với các ngươi xác nhận điều đó.
Tefsiret në gjuhën arabe:
فَمَن تَوَلَّىٰ بَعۡدَ ذَٰلِكَ فَأُوْلَٰٓئِكَ هُمُ ٱلۡفَٰسِقُونَ
Những ai chối bỏ sau cuộc giao ước này với Allah và các Thiên Sứ của Ngài thì đó là những kẻ đã rời khỏi tôn giáo và mệnh lệnh của Allah.
Tefsiret në gjuhën arabe:
أَفَغَيۡرَ دِينِ ٱللَّهِ يَبۡغُونَ وَلَهُۥٓ أَسۡلَمَ مَن فِي ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِ طَوۡعٗا وَكَرۡهٗا وَإِلَيۡهِ يُرۡجَعُونَ
Phải chăng ngoài tôn giáo Islam mà Allah đã lựa chọn cho đám nô lệ của Ngài là thứ mà những kẻ rời bỏ tôn giáo và mệnh lệnh của Allah đang khao khát trong khi vạn vật trong trời đất dù muốn hay không đều phục tùng Ngài và ghét ở trong tình trạng vô đức tin?! Rồi đây, tất cả đều sẽ trở về trình diện trước Ngài ở cõi Đời Sau để chịu thanh toán và thưởng phạt.
Tefsiret në gjuhën arabe:
Dobitë e ajeteve të kësaj faqeje:
• ضلال علماء اليهود ومكرهم في تحريفهم كلام الله، وكذبهم على الناس بنسبة تحريفهم إليه تعالى.
* Nhóm học giả Do Thái bị lầm lạc khi họ âm mưu thay đổi lời phán của Allah, họ đã lừa dối thiên hạ bằng cách bóp méo sự thật về Kinh Sách.

• كل من يدعي أنه على دين نبي من أنبياء الله إذا لم يؤمن بمحمد عليه الصلاة والسلام فهو ناقض لعهده مع الله تعالى.
* Bất cứ ai cho rằng y theo tôn giáo của vị Nabi trong số Nabi của Allah nhưng không tin tưởng sứ mạng của Muhammad thì y vẫn chưa hoàn thành đầy đủ lời giao ước với Allah.

• أعظم الناس منزلةً العلماءُ الربانيون الذين يجمعون بين العلم والعمل، ويربُّون الناس على ذلك.
* Người có địa vị cao quý nhất là những người phối hợp chặt chẽ giữa kiến thức và hành động rồi giáo dục mọi người trên điều đó.

• أعظم الضلال الإعراض عن دين الله تعالى الذي استسلم له سبحانه الخلائق كلهم بَرُّهم وفاجرهم.
* Sự lầm lạc nguy hại nhất là quay lưng với tôn giáo của Allah trong khi tất cả vạn vật trong trời đất đều phủ phục trước Ngài.

قُلۡ ءَامَنَّا بِٱللَّهِ وَمَآ أُنزِلَ عَلَيۡنَا وَمَآ أُنزِلَ عَلَىٰٓ إِبۡرَٰهِيمَ وَإِسۡمَٰعِيلَ وَإِسۡحَٰقَ وَيَعۡقُوبَ وَٱلۡأَسۡبَاطِ وَمَآ أُوتِيَ مُوسَىٰ وَعِيسَىٰ وَٱلنَّبِيُّونَ مِن رَّبِّهِمۡ لَا نُفَرِّقُ بَيۡنَ أَحَدٖ مِّنۡهُمۡ وَنَحۡنُ لَهُۥ مُسۡلِمُونَ
Ngươi hãy nói đi - hỡi Thiên Sứ -: Chúng tôi đã tin Allah là Thượng Đế, tuân lệnh theo mọi điều Ngài ra lệnh, tin vào sự thiên khải cho chúng tôi, tin cả những gì đã được thiên khải cho Ibrahim, Isma-'il, Is-haq, Ya'qub, tin vào những điều đã được thiên khải cho giới Nabi thuộc dòng dõi Ya'qub, tin vào những điều đã ban cho Musa, Ysa và tất cả Nabi từ các Kinh Sách, các phép mầu; chúng tôi không kỳ thị hay phân biệt bất cứ ai trong tất cả các vị Nabi cũng như các vị Thiên Sứ, chúng tôi vâng lệnh Allah và quy phục Ngài.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَمَن يَبۡتَغِ غَيۡرَ ٱلۡإِسۡلَٰمِ دِينٗا فَلَن يُقۡبَلَ مِنۡهُ وَهُوَ فِي ٱلۡأٓخِرَةِ مِنَ ٱلۡخَٰسِرِينَ
Và những ai tìm lấy một tôn giáo nào khác ngoài tôn giáo đã được Allah hài lòng - đó là tôn giáo Islam - thì tôn giáo đó không được Allah chấp nhận. Ở Đời Sau, họ sẽ là những kẻ thua thiệt vì phải bị đày vào Hỏa Ngục.
Tefsiret në gjuhën arabe:
كَيۡفَ يَهۡدِي ٱللَّهُ قَوۡمٗا كَفَرُواْ بَعۡدَ إِيمَٰنِهِمۡ وَشَهِدُوٓاْ أَنَّ ٱلرَّسُولَ حَقّٞ وَجَآءَهُمُ ٱلۡبَيِّنَٰتُۚ وَٱللَّهُ لَا يَهۡدِي ٱلۡقَوۡمَ ٱلظَّٰلِمِينَ
Làm sao Allah lại phù hộ đến với đức tin Iman nơi Ngài và Thiên Sứ của Ngài đối với đám người đã phủ nhận đức tin sau khi đã tin nơi Ngài cũng như sau khi đã nhận biết rõ sứ mạng của Muhammad là sự thật, đồng thời Y đã chứng minh sự thật về sứ mạng của mình?! Allah không bao giờ phù hộ đến với đức tin Iman đối với đám người sai quấy đã chọn lấy sự lầm lạc thay vì chọn Chỉ Đạo.
Tefsiret në gjuhën arabe:
أُوْلَٰٓئِكَ جَزَآؤُهُمۡ أَنَّ عَلَيۡهِمۡ لَعۡنَةَ ٱللَّهِ وَٱلۡمَلَٰٓئِكَةِ وَٱلنَّاسِ أَجۡمَعِينَ
Quả thật, phần thưởng dành cho đám người sai quấy đã chọn lấy lầm lạc là sẽ bị Allah, các Thiên Thần và tất cả loài người nguyền rủa, họ sẽ bị Allah xua đuổi khỏi lòng thương xót của Ngài.
Tefsiret në gjuhën arabe:
خَٰلِدِينَ فِيهَا لَا يُخَفَّفُ عَنۡهُمُ ٱلۡعَذَابُ وَلَا هُمۡ يُنظَرُونَ
Chúng sẽ mãi mãi cư ngụ trong Hỏa Ngục không bao giờ được trở ra, chúng sẽ không được giảm nhẹ, không được trì hoãn chờ đợi để sám hối cũng như biện minh.
Tefsiret në gjuhën arabe:
إِلَّا ٱلَّذِينَ تَابُواْ مِنۢ بَعۡدِ ذَٰلِكَ وَأَصۡلَحُواْ فَإِنَّ ٱللَّهَ غَفُورٞ رَّحِيمٌ
Ngoại trừ những ai kịp thời sám hối sau khi đã phủ nhận đức tin và họ nỗ lực hành đạo chuộc lại tội lỗi đã phạm thì chắc sẽ được Allah tha thứ và thu nạp vào cùng đám nô lệ của Ngài, những người mà Ngài luôn nhân từ với họ.
Tefsiret në gjuhën arabe:
إِنَّ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ بَعۡدَ إِيمَٰنِهِمۡ ثُمَّ ٱزۡدَادُواْ كُفۡرٗا لَّن تُقۡبَلَ تَوۡبَتُهُمۡ وَأُوْلَٰٓئِكَ هُمُ ٱلضَّآلُّونَ
Quả thật, những ai vô đức tin sau khi đã tin tưởng và ngoan cố trên tình trạng vô đức tin đó cho đến chết thì sự hối cải trong lúc hấp hối sẽ không được chấp nhận vì đã hết thời gian sám hối, và đó là những kẻ đã đi lệch khỏi con đường ngay chính dẫn đến Allah.
Tefsiret në gjuhën arabe:
إِنَّ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ وَمَاتُواْ وَهُمۡ كُفَّارٞ فَلَن يُقۡبَلَ مِنۡ أَحَدِهِم مِّلۡءُ ٱلۡأَرۡضِ ذَهَبٗا وَلَوِ ٱفۡتَدَىٰ بِهِۦٓۗ أُوْلَٰٓئِكَ لَهُمۡ عَذَابٌ أَلِيمٞ وَمَا لَهُم مِّن نَّٰصِرِينَ
Quả thật, đối với những ai chết trên tình trạng vô đức tin, cho dù y có được cả một trái đất vàng để chuộc thân khỏi Hỏa Ngục thì vẫn không được chấp nhận. Đám người đó vào Ngày Phán Xét sẽ phải bị trừng phạt đau đớn, chúng sẽ không có một ai giúp đỡ thoát khỏi hình phạt đó cả.
Tefsiret në gjuhën arabe:
Dobitë e ajeteve të kësaj faqeje:
• يجب الإيمان بجميع الأنبياء الذين أرسلهم الله تعالى، وجميع ما أنزل عليهم من الكتب، دون تفريق بينهم.
* Bắt buộc phải tin nơi toàn bộ các vị Nabi mà Allah đã cử phái đến cũng như phải tin vào tất cả Kinh Sách đã ban riêng cho từng Người, không phân biệt kỳ thị một ai trong số họ.

• لا يقبل الله تعالى من أحد دينًا أيًّا كان بعد بعثة النبي محمد صلى الله عليه وسلم إلا الإسلام الذي جاء به.
* Allah không chấp nhận bất cứ tôn giáo nào kể từ khi Ngài cử phái Muhammad đến, ngoại trừ tôn giáo Islam duy nhất.

• مَنْ أصر على الضلال، واستمر عليه، فقد يعاقبه الله بعدم توفيقه إلى التوبة والهداية.
* Ai lún sâu trong lầm lạc và mãi mê trong đó sẽ không được Allah phù hộ đến với sự sám hối và ánh sáng Chỉ Đạo.

• باب التوبة مفتوح للعبد ما لم يحضره الموت، أو تشرق الشمس من مغربها، فعندئذ لا تُقْبل منه التوبة.
* Cánh cửa sám hối luôn rộng mở cho loài người mãi đến lúc hấp hối chờ chết hoặc lúc mặt trời mọc ở hướng tây. Khi thời khắc đó đến, sự sám hối không được chấp nhận.

• لا ينجي المرء يوم القيامة من عذاب النار إلا عمله الصالح، وأما المال فلو كان ملء الأرض لم ينفعه شيئًا.
* Vào Ngày Phán Xét, không có bất cứ thứ gì có thể giúp con người thoát khỏi Hỏa Ngục ngoại trừ việc làm ngoan đạo và thiện tốt, còn tài sản cho dù có nhiều phủ đầy cả trái đất thì cũng không giúp ích được gì.

لَن تَنَالُواْ ٱلۡبِرَّ حَتَّىٰ تُنفِقُواْ مِمَّا تُحِبُّونَۚ وَمَا تُنفِقُواْ مِن شَيۡءٖ فَإِنَّ ٱللَّهَ بِهِۦ عَلِيمٞ
Hỡi những người tin tưởng! Các ngươi sẽ không đạt được đỉnh điểm của đức tin và vị trí cao nhất của người ngoan đạo đến khi nào các ngươi bố thí vì chính nghĩa của Allah bằng chính loại tài sản mà các ngươi yêu thích, và với tất cả tài sản mà các ngươi đã bố thí dù ít hay nhiều thì Allah luôn biết rõ sự định tâm và việc làm của các ngươi, và Ngài sẽ ban thưởng đầy đủ cho các ngươi.
Tefsiret në gjuhën arabe:
۞ كُلُّ ٱلطَّعَامِ كَانَ حِلّٗا لِّبَنِيٓ إِسۡرَٰٓءِيلَ إِلَّا مَا حَرَّمَ إِسۡرَٰٓءِيلُ عَلَىٰ نَفۡسِهِۦ مِن قَبۡلِ أَن تُنَزَّلَ ٱلتَّوۡرَىٰةُۚ قُلۡ فَأۡتُواْ بِٱلتَّوۡرَىٰةِ فَٱتۡلُوهَآ إِن كُنتُمۡ صَٰدِقِينَ
Tất cả thức ăn tốt sạch là thực phẩm Halal cho bộ tộc Isra-il vốn không hề bị cấm trước khi Kinh Tawrah (Cựu Ước) được thiên khải xuống, ngoại trừ việc Nabi Y'aqub tự cấm bản thân mình. Không như lời nói khống của nhóm Do Thái là điều đó đã bị Kinh Tawrah cấm. Hãy bảo họ - hỡi Nabi - các ngươi hãy mang Kinh Tawrah đến đây và đọc công khai nếu những gì các ngươi nói thật. Thế là họ giật mình không dám mang Kinh Tawrah đến để đối chứng. Đây là một hình ảnh điển hình về việc nhóm Do Thái đã vu khống và cố tình chỉnh sửa, thêm bớt nội dung Kinh Tawrah.
Tefsiret në gjuhën arabe:
فَمَنِ ٱفۡتَرَىٰ عَلَى ٱللَّهِ ٱلۡكَذِبَ مِنۢ بَعۡدِ ذَٰلِكَ فَأُوْلَٰٓئِكَ هُمُ ٱلظَّٰلِمُونَ
Đối với ai dám bịa đặt dối trá rồi đổ thừa cho Allah sau khi đã tiếp nhận được bằng chứng về việc Nabi Y'aqub tự mình cấm bản thân chứ nó không phải là lệnh của Allah thì đó là đám người bất công với bản thân mình vì đã chối bỏ chân lý sau khi bằng chứng đã được phơi bày rõ ràng.
Tefsiret në gjuhën arabe:
قُلۡ صَدَقَ ٱللَّهُۗ فَٱتَّبِعُواْ مِلَّةَ إِبۡرَٰهِيمَ حَنِيفٗاۖ وَمَا كَانَ مِنَ ٱلۡمُشۡرِكِينَ
Hãy nói đi - hỡi Nabi -: Thông tin mà Allah nói về Nabi Y'aqub là sự thật cũng như tất cả giáo lý và lời mặc khải từ Ngài, các ngươi hãy tuân theo tôn giáo của Nabi Ibrahim, bởi Người đã trối bỏ tất cả tôn giáo để qui phục Islam và Người chưa từng tổ hợp bất cứ ai, thần linh nào cùng với Allah.
Tefsiret në gjuhën arabe:
إِنَّ أَوَّلَ بَيۡتٖ وُضِعَ لِلنَّاسِ لَلَّذِي بِبَكَّةَ مُبَارَكٗا وَهُدٗى لِّلۡعَٰلَمِينَ
Quả thật, Ngôi Đền đầu tiên được dựng trên trái đất để thờ phượng Allah chính là Ngôi Đền Makkah. Đó là Ngôi Đền Mubarak (hồng phúc) mang lại nhiều lợi ích về tôn giáo và cuộc sống, trong nó là Chỉ Đạo cho toàn thể loài người.
Tefsiret në gjuhën arabe:
فِيهِ ءَايَٰتُۢ بَيِّنَٰتٞ مَّقَامُ إِبۡرَٰهِيمَۖ وَمَن دَخَلَهُۥ كَانَ ءَامِنٗاۗ وَلِلَّهِ عَلَى ٱلنَّاسِ حِجُّ ٱلۡبَيۡتِ مَنِ ٱسۡتَطَاعَ إِلَيۡهِ سَبِيلٗاۚ وَمَن كَفَرَ فَإِنَّ ٱللَّهَ غَنِيٌّ عَنِ ٱلۡعَٰلَمِينَ
Trong Ngôi Đền này có rất nhiều biểu hiệu thể hiện sự cao quí và giá trị của Ngôi Đền như các nghi thức hành hương, các địa điểm để hành hương, có phiếm đá mà Nabi Ibrahim đã đứng lúc xây dựng tường K'abah, ngoài ra ai bước vào bên trong Ngôi Đền là được an toàn, không ai dám gây hại. Thiên hạ được Allah qui định phải hướng đến đây để hành hương Hajj, tuy nhiên chỉ bắt buộc đối với người có đủ khả năng,nhưng ai đã phủ nhận bổn phận hành hương Hajj này thì hãy biết Allah rất mực giàu có không cần đến toàn thể vũ trụ.
Tefsiret në gjuhën arabe:
قُلۡ يَٰٓأَهۡلَ ٱلۡكِتَٰبِ لِمَ تَكۡفُرُونَ بِـَٔايَٰتِ ٱللَّهِ وَٱللَّهُ شَهِيدٌ عَلَىٰ مَا تَعۡمَلُونَ
Hãy nói đi - hỡi Nabi -: Hỡi thị dân Kinh Sách trong nhóm Do Thái và Thiên Chúa, tại sao các ngươi lại dám bác bỏ về các bằng chứng khẳng định sứ mạng thật sự của Thiên Sứ Muhammad, trong khi đó có những bằng chứng được Kinh Tawrah (Cựu Ước), Kinh Injil (Tân Ước) khẳng định? Allah luôn biết rõ việc các ngươi đã làm, Ngài sẽ làm chứng cho điều đó và ban thưởng đúng chuẩn cho các ngươi.
Tefsiret në gjuhën arabe:
قُلۡ يَٰٓأَهۡلَ ٱلۡكِتَٰبِ لِمَ تَصُدُّونَ عَن سَبِيلِ ٱللَّهِ مَنۡ ءَامَنَ تَبۡغُونَهَا عِوَجٗا وَأَنتُمۡ شُهَدَآءُۗ وَمَا ٱللَّهُ بِغَٰفِلٍ عَمَّا تَعۡمَلُونَ
Hãy nói đi - hỡi Nabi -: Hỡi thị dân Kinh Sách trong nhóm Do Thái và Thiên Chúa, tại sao các ngươi lại làm điều nghịch lý ngăn chặn tôn giáo của Allah, kéo thiên hạ rời xa Chân Lý và đẩy họ rơi vào lầm lạc trong khi các ngươi biết rõ đây là tôn giáo chính thống xác định lại điều đã ghi chép trong Kinh Sách của các ngươi ?! Allah không hề xao lãng về hành động nghịch đạo này của các ngươi và việc các ngươi cấm cản con đường của Ngài, và Ngài sẽ cho các ngươi nếm hậu quả đó.
Tefsiret në gjuhën arabe:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُوٓاْ إِن تُطِيعُواْ فَرِيقٗا مِّنَ ٱلَّذِينَ أُوتُواْ ٱلۡكِتَٰبَ يَرُدُّوكُم بَعۡدَ إِيمَٰنِكُمۡ كَٰفِرِينَ
Hỡi những người đã tin tưởng Allah và tuân theo Thiên Sứ của Ngài, nếu các ngươi nghe theo nhóm thị dân Kinh Sách thuộc người Do Thái và người Thiên Chúa về những gì họ nói, đón nhận ý kiến của họ về thứ mà họ đã khẳng định thì chúng sẽ kéo các ngươi trở lại hiện trạng vô đức tin sau khi các ngươi đã tin tưởng chỉ vì lòng ganh tị và hận thù vốn ẩn chứa trong lòng nên họ đã làm thế.
Tefsiret në gjuhën arabe:
Dobitë e ajeteve të kësaj faqeje:
• كَذِبُ اليهود على الله تعالى وأنبيائه، ومن كذبهم زعمهم أن تحريم يعقوب عليه السلام لبعض الأطعمة نزلت به التوراة.
* Nhóm Do Thái đã vu khống cho Allah và các vị Nabi của Ngài, trong những lời vu khống đó là họ đã đổ thừa Nabi Y'aqub đã cấm sử dụng một số thức ăn như được ghi chép trong Kinh Tawrah.

• أعظم أماكن العبادة وأشرفها البيت الحرام، فهو أول بيت وضع لعبادة الله، وفيه من الخصائص ما ليس في سواه.
* Nơi hành đạo thiêng liêng nhất, cao quí nhất là Ngôi Đền K'abah, đó là Ngôi Đền đầu tiên được xây dựng trên trái đất vì mục đích thờ phượng Allah, trong đó có rất nhiều ưu điểm vượt trội mà không nơi nào so sánh được.

• ذَكَرَ الله وجوب الحج بأوكد ألفاظ الوجوب تأكيدًا لوجوبه.
* Allah nhắc về bổn phận hành hương Hajj và khẳng định có là điều bắt buộc.

وَكَيۡفَ تَكۡفُرُونَ وَأَنتُمۡ تُتۡلَىٰ عَلَيۡكُمۡ ءَايَٰتُ ٱللَّهِ وَفِيكُمۡ رَسُولُهُۥۗ وَمَن يَعۡتَصِم بِٱللَّهِ فَقَدۡ هُدِيَ إِلَىٰ صِرَٰطٖ مُّسۡتَقِيمٖ
Và làm sao các ngươi lại phủ nhận đức tin nơi Allah sau khi đã tin tưởng nơi Ngài, kèm thêm các ngươi có nguyên nhân lớn nhất để kiên định trên đức tin Iman như các câu Kinh của Allah đã xướng đọc cho các ngươi nghe, các Thiên Sứ của Ngài đã giải thích rõ cho các ngươi về ý nghĩa của lời phán đó. Vì vậy, ai biết bám chặt lấy Kinh Sách của Allah (tức Qur'an) và Sunnah của Thiên Sứ của Ngài là y đã được hướng dẫn đến Allah bằng con đường ngay chính không quanh co.
Tefsiret në gjuhën arabe:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ ٱتَّقُواْ ٱللَّهَ حَقَّ تُقَاتِهِۦ وَلَا تَمُوتُنَّ إِلَّا وَأَنتُم مُّسۡلِمُونَ
Hỡi những người đã tin tưởng Allah và tuân theo Thiên Sứ của Ngài, hãy kính sợ Thượng Đế các người bằng lòng kính sợ thật sự bằng cách luôn tuân theo mọi mệnh lệnh của Ngài, tránh xa mọi điều Ngài đã cấm, tạ ơn Ngài về những hồng phúc đã ban và bám chặt lấy tôn giáo của Ngài mãi đến khi cái chết đến túm lấy các ngươi.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَٱعۡتَصِمُواْ بِحَبۡلِ ٱللَّهِ جَمِيعٗا وَلَا تَفَرَّقُواْۚ وَٱذۡكُرُواْ نِعۡمَتَ ٱللَّهِ عَلَيۡكُمۡ إِذۡ كُنتُمۡ أَعۡدَآءٗ فَأَلَّفَ بَيۡنَ قُلُوبِكُمۡ فَأَصۡبَحۡتُم بِنِعۡمَتِهِۦٓ إِخۡوَٰنٗا وَكُنتُمۡ عَلَىٰ شَفَا حُفۡرَةٖ مِّنَ ٱلنَّارِ فَأَنقَذَكُم مِّنۡهَاۗ كَذَٰلِكَ يُبَيِّنُ ٱللَّهُ لَكُمۡ ءَايَٰتِهِۦ لَعَلَّكُمۡ تَهۡتَدُونَ
Và hãy bám chặt lấy - hỡi tín đồ Mu'min - Qur'an và Sunnah, các ngươi chớ dẫm lên những điều khiến các ngươi phải chia rẽ, hãy cùng nhớ lại ân huệ mà Allah đã ban cho các ngươi khi các ngươi còn là kẻ thù của nhau trước Islam chém giết lẫn nhau chỉ vì lý do vớ vẫn, rồi các ngươi được Allah thống nhất con tim của các ngươi bằng Islam, từ đó các ngươi trở thành anh em đồng đạo của nhau, thương yêu lẫn nhau, quan tâm cho nhau, trong khi trước đây các ngươi suýt rơi vào Hỏa Ngục vì tội vô đức tin thì các ngươi được Allah cứu vớt bằng Islam và hướng dẫn các ngươi đến với niềm tin Iman. Qua những gì Allah đã trình bày cho các ngươi, Ngài muốn cải thiện các ngươi được tốt hơn trong cuộc sống ở đời này và ở Đời Sau và để các ngươi tự nhận biết con đường Chỉ Đạo và biết bám lấy chính đạo.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَلۡتَكُن مِّنكُمۡ أُمَّةٞ يَدۡعُونَ إِلَى ٱلۡخَيۡرِ وَيَأۡمُرُونَ بِٱلۡمَعۡرُوفِ وَيَنۡهَوۡنَ عَنِ ٱلۡمُنكَرِۚ وَأُوْلَٰٓئِكَ هُمُ ٱلۡمُفۡلِحُونَ
Các ngươi - hỡi tín đồ Mu'min - hãy lập ra một nhóm mời gọi mọi người đến với sự tốt đẹp mà Allah thương yêu, khuyên bảo mọi người làm việc thiện đúng theo giáo lý qui định Islam và phù hợp với nhân cách sống, song cấm cản mọi người làm những điều nghịch giáo lý và phản nhân cách con người. Với những ai có tính cách vừa được nêu sẽ là nhóm người thành đạt mỹ mãn ở trần gian và ở Đời Sau.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَلَا تَكُونُواْ كَٱلَّذِينَ تَفَرَّقُواْ وَٱخۡتَلَفُواْ مِنۢ بَعۡدِ مَا جَآءَهُمُ ٱلۡبَيِّنَٰتُۚ وَأُوْلَٰٓئِكَ لَهُمۡ عَذَابٌ عَظِيمٞ
Và các ngươi - hỡi những người có đức tin - chớ giống như nhóm thị dân Kinh Sách đã tự chia rẽ rồi trở thành phe đảng và băng nhóm, họ tranh luận về tôn giáo mình sau khi các bằng chứng rõ ràng của Allah đã trình bày cho họ thấy, nhóm người đó sẽ bị Allah trừng phạt thích đáng.
Tefsiret në gjuhën arabe:
يَوۡمَ تَبۡيَضُّ وُجُوهٞ وَتَسۡوَدُّ وُجُوهٞۚ فَأَمَّا ٱلَّذِينَ ٱسۡوَدَّتۡ وُجُوهُهُمۡ أَكَفَرۡتُم بَعۡدَ إِيمَٰنِكُمۡ فَذُوقُواْ ٱلۡعَذَابَ بِمَا كُنتُمۡ تَكۡفُرُونَ
Một hành phạt khủng khiếp sẽ gián lên họ trong Ngày Tận Thế, khi mà những gương mặt trắng sáng của nhóm người tin tưởng vui mừng hạnh phúc, song cũng có những gương mặt đen thui của nhóm người Kafir buồn bã và tuyệt vọng. Về nhóm người bị gương mặt đen đúa trong Ngày Vĩ Đại đó, có lời hỏi họ bằng giọng khiển trách: Sao các ngươi lại phủ nhận Tawhid (thuyết độc tôn) Allah khi Ngài đã giao ước với các ngươi đừng tổ hợp với Ngài bất cứ gì, với ai và các ngươi đã thống nhất điều đó. Thế nên các ngươi hãy nếm hành phạt của Allah đã dành sẵn cho các ngươi vì sự phủ nhận của các ngươi.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَأَمَّا ٱلَّذِينَ ٱبۡيَضَّتۡ وُجُوهُهُمۡ فَفِي رَحۡمَةِ ٱللَّهِۖ هُمۡ فِيهَا خَٰلِدُونَ
Và về nhóm người có gương mặt trắng sáng thì nơi ở của họ là trong Thiên Đàng hạnh phúc,họ ở mãi mãi trong nó với mọi hưởng thụ không bị thay đổi và không bị tiêu tan.
Tefsiret në gjuhën arabe:
تِلۡكَ ءَايَٰتُ ٱللَّهِ نَتۡلُوهَا عَلَيۡكَ بِٱلۡحَقِّۗ وَمَا ٱللَّهُ يُرِيدُ ظُلۡمٗا لِّلۡعَٰلَمِينَ
Đó là những câu Kinh bao gồm những hứa hẹn ban thưởng và trừng phạt mà TA đã thiên khải cho Ngươi - hỡi Nabi - bằng nguồn thông tin chính xác, công bằng về giáo lý và Allah không hề muốn bất công với bất cứ ai trong nhân loại, Ngài sẽ không trừng phạt một ai ngoại trừ đúng với tội lỗi do bàn tay y tạo nên.
Tefsiret në gjuhën arabe:
Dobitë e ajeteve të kësaj faqeje:
• متابعة أهل الكتاب في أهوائهم تقود إلى الضلال والبعد عن دين الله تعالى.
* Việc theo dõi cuộc sống thị dân Kinh Sách chỉ đưa con người rơi vào lầm lạc và xa vời với tôn giáo của Allah Tối Cao.

• الاعتصام بالكتاب والسُّنَّة والاستمساك بهديهما أعظم وسيلة للثبات على الحق، والعصمة من الضلال والافتراق.
* Việc bám lấy Qur'an và Sunnah, bám chặt lấy chỉ đạo của hai nguồn cơ sở này là nguyên nhân lớn nhất giúp trụ trên Chân Lý, được bảo vệ khỏi lầm lạc và chia rẽ.

• الافتراق والاختلاف الواقع في هذه الأمة في قضايا الاعتقاد فيه مشابهة لمن سبق من أهل الكتاب.
* Việc chia rẽ và tranh cãi về đức tin của cộng đồng vốn đã xảy ra từ lâu giống như đã xảy ra với thị dân Kinh Sách.

• وجوب الأمر بالمعروف والنهي عن المنكر؛ لأن به فلاح الأمة وسبب تميزها.
* Bắt buộc phải kêu gọi mọi người làm tốt và cấm cản mọi người làm điều xấu, bởi đó là nguyên nhân tạo nên danh dự và điểm nổi trội của cộng đồng Islam.

وَلِلَّهِ مَا فِي ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَمَا فِي ٱلۡأَرۡضِۚ وَإِلَى ٱللَّهِ تُرۡجَعُ ٱلۡأُمُورُ
Allah là Đấng duy nhất sở hữu tất cả trời đất từ việc tạo hóa và quản lý, rồi tất cả sẽ phải trở về trình diện Ngài để chịu thưởng phạt tùy vào hành động mỗi người đã từng làm trên trần gian.
Tefsiret në gjuhën arabe:
كُنتُمۡ خَيۡرَ أُمَّةٍ أُخۡرِجَتۡ لِلنَّاسِ تَأۡمُرُونَ بِٱلۡمَعۡرُوفِ وَتَنۡهَوۡنَ عَنِ ٱلۡمُنكَرِ وَتُؤۡمِنُونَ بِٱللَّهِۗ وَلَوۡ ءَامَنَ أَهۡلُ ٱلۡكِتَٰبِ لَكَانَ خَيۡرٗا لَّهُمۚ مِّنۡهُمُ ٱلۡمُؤۡمِنُونَ وَأَكۡثَرُهُمُ ٱلۡفَٰسِقُونَ
Các ngươi - hỡi tín đồ của Muhammad - là cộng đồng tốt đẹp nhất được Allah tuyên dương bởi niềm tin Imam và hành động của các ngươi, là nhóm người hữu ích trong loài người, bởi vì các ngươi đã hiệu lệnh thiên hạ làm tốt đúng chuẩn mực tôn giáo, đúng nhân cách và cấm họ làm điều xấu nghịch giáo lý và không phù hợp nhân cách, ngoài ra các ngươi còn thật lòng tin tưởng Allah và khẳng định niềm tin đó qua việc làm của các ngươi. Giá như thị dân Kinh Sách thuộc Do Thái và Thiên Chúa cũng tin tưởng Muhammad thì quả là điều tốt đẹp cho họ ở trần gian và ở Đời Sau. Trong số thị dân Kinh Sách có một số ít đã tin tưởng vào những điều được Muhammad mang đến còn đa số thì tách ly khỏi tôn giáo của Allah và giáo luật của Ngài.
Tefsiret në gjuhën arabe:
لَن يَضُرُّوكُمۡ إِلَّآ أَذٗىۖ وَإِن يُقَٰتِلُوكُمۡ يُوَلُّوكُمُ ٱلۡأَدۡبَارَ ثُمَّ لَا يُنصَرُونَ
Và cho dù họ có hận thù bao lớn cũng không gây hại được các ngươi đâu - hỡi tín đồ Mu'min - không hại được tôn giáo của các ngươi cũng như không hại được các ngươi ngoại trừ việc họ tự làm bẩn miệng của họ qua việc nói xấu về tôn giáo, chế nhạo các ngươi... nếu các ngươi bị tấn công thì họ sẽ cúi đầu rút lúi trước mặt các ngươi và không hề giúp đỡ các ngươi.
Tefsiret në gjuhën arabe:
ضُرِبَتۡ عَلَيۡهِمُ ٱلذِّلَّةُ أَيۡنَ مَا ثُقِفُوٓاْ إِلَّا بِحَبۡلٖ مِّنَ ٱللَّهِ وَحَبۡلٖ مِّنَ ٱلنَّاسِ وَبَآءُو بِغَضَبٖ مِّنَ ٱللَّهِ وَضُرِبَتۡ عَلَيۡهِمُ ٱلۡمَسۡكَنَةُۚ ذَٰلِكَ بِأَنَّهُمۡ كَانُواْ يَكۡفُرُونَ بِـَٔايَٰتِ ٱللَّهِ وَيَقۡتُلُونَ ٱلۡأَنۢبِيَآءَ بِغَيۡرِ حَقّٖۚ ذَٰلِكَ بِمَا عَصَواْ وَّكَانُواْ يَعۡتَدُونَ
Sự sỉ nhục và hèn hạ luôn vây lấy người Do Thái dù họ có sinh sống bất cứ ở đâu, họ sẽ không được bình an cho đến khi có được giao ước hoặc sự cam kết từ Allah hoặc từ thiên hạ, và họ một lần nữa bị sa vào cơn thịnh nộ của Allah, song họ bị cái nghèo khổ, túng thiếu bao trùm họ vì những nguyên nhân bác bỏ các dấu hiệu của Allah, cố tình giết chết các vị Nabi của Ngài, kèm thêm bản tính chống đối của họ và việc họ vượt xa giới hạn của Allah.
Tefsiret në gjuhën arabe:
۞ لَيۡسُواْ سَوَآءٗۗ مِّنۡ أَهۡلِ ٱلۡكِتَٰبِ أُمَّةٞ قَآئِمَةٞ يَتۡلُونَ ءَايَٰتِ ٱللَّهِ ءَانَآءَ ٱلَّيۡلِ وَهُمۡ يَسۡجُدُونَ
Tât cả thị dân Kinh Sách không hề giống nhau, trong họ có nhóm người ngoan đạo theo tôn giáo của Allah, họ luôn tuân theo lệnh làm và lệnh cấm của Ngài, họ xướng đọc các câu Kinh của Allah trong đêm dài lúc hành lễ Salah vì Allah, họ đã sống trước sứ mạng của Thiên Sứ Muhammad và những ai còn sống đến thời Thiên Sứ thì đã gia nhập Islam.
Tefsiret në gjuhën arabe:
يُؤۡمِنُونَ بِٱللَّهِ وَٱلۡيَوۡمِ ٱلۡأٓخِرِ وَيَأۡمُرُونَ بِٱلۡمَعۡرُوفِ وَيَنۡهَوۡنَ عَنِ ٱلۡمُنكَرِ وَيُسَٰرِعُونَ فِي ٱلۡخَيۡرَٰتِۖ وَأُوْلَٰٓئِكَ مِنَ ٱلصَّٰلِحِينَ
Họ tin tưởng nơi Allah và vào Ngày Tận Thế bằng niềm tin mạnh mẽ, họ kêu gọi mọi người làm điều tốt và cản mọi người làm tội lỗi và xấu xa, họ tranh đua nhau làm việc thiện, họ tận dụng triệt để các cơ hội hành đạo. Những thuộc tính ngoan đạo đó, họ là đám nô lệ của Allah đã cải thiện được sự định tâm và việc làm của mình.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَمَا يَفۡعَلُواْ مِنۡ خَيۡرٖ فَلَن يُكۡفَرُوهُۗ وَٱللَّهُ عَلِيمُۢ بِٱلۡمُتَّقِينَ
Với những việc tốt mà họ đã làm dù ít hay nhiều sẽ không bị mất phần ân phước cũng như không bị hưởng ít hơn. Allah biết rõ ai là người Mutaqin (kính sợ Allah) đã tuân thủ theo mọi sắc lệnh của Ngài, biết tránh xa những điều Ngài cấm, bởi không việc làm nào của các ngươi có thể giấu kín được Ngài và Ngài sẽ ban thưởng thích đáng.
Tefsiret në gjuhën arabe:
Dobitë e ajeteve të kësaj faqeje:
• أعظم ما يميز هذه الأمة وبه كانت خيريتها - بعد الإيمان بالله - الأمر بالمعروف والنهي عن المنكر.
* Ưu điểm vượt trội của cộng đồng này sau khi có niềm tin vào Allah là ra lệnh mọi người làm thiện và cản họ làm tội lỗi.

• قضى الله تعالى بالذل على أهل الكتاب لفسقهم وإعراضهم عن دين الله، وعدم وفائهم بما أُخذ عليهم من العهد.
* Allah đã trừng phạt nhóm thị dân Kinh Sách bằng cách hạ nhục họ bởi bản tính hư đốn của họ, dám chống đối tôn giáo của Ngài, không tuân thủ theo lời giao ước đã từng cam kết.

• أهل الكتاب ليسوا على حال واحدة؛ فمنهم القائم بأمر الله، المتبع لدينه، الواقف عند حدوده، وهؤلاء لهم أعظم الأجر والثواب. وهذا قبل بعثة النبي محمد صلى الله عليه وسلم.
* Thị dân Kinh Sách không giống nhau về đức tín, trong họ có người ngoan đạo, duy trì đúng theo lệnh của Allah, tuân theo mọi giới nghiêm đã được qui định, đó là nhóm người sẽ hưởng được phần thưởng vĩ đại. Đây là hiện trạng trước sứ mạng của Thiên Sứ Muhammad.

إِنَّ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ لَن تُغۡنِيَ عَنۡهُمۡ أَمۡوَٰلُهُمۡ وَلَآ أَوۡلَٰدُهُم مِّنَ ٱللَّهِ شَيۡـٔٗاۖ وَأُوْلَٰٓئِكَ أَصۡحَٰبُ ٱلنَّارِۖ هُمۡ فِيهَا خَٰلِدُونَ
Quả thật, những ai phủ nhận Allah và các Thiên Sứ của Ngài thì tài sản và con cái của họ không giúp ích gì được cho họ trước Allah, không bảo vệ được họ trước hình phạt cũng không mang đến cho họ được Rahmah (lòng thương xót), ngược lại họ sẽ bị gia tăng thêm hành phạt và tuyệt vọng, đó là nhóm bạn của Hỏa Ngục, họ muôn đời trong nó.
Tefsiret në gjuhën arabe:
مَثَلُ مَا يُنفِقُونَ فِي هَٰذِهِ ٱلۡحَيَوٰةِ ٱلدُّنۡيَا كَمَثَلِ رِيحٖ فِيهَا صِرٌّ أَصَابَتۡ حَرۡثَ قَوۡمٖ ظَلَمُوٓاْ أَنفُسَهُمۡ فَأَهۡلَكَتۡهُۚ وَمَا ظَلَمَهُمُ ٱللَّهُ وَلَٰكِنۡ أَنفُسَهُمۡ يَظۡلِمُونَ
Việc người ngoại đạo chi dùng tài sản vào những mặt tốt với hi vọng được phước giống như hình ảnh một cơn gió rét đậm thổi vào khu vườn chờ thu hoạch của đám người bất công bởi tội lỗi họ đã phạm, khu vườn là cả ước mơ tươi sáng của họ bổng chóc lát bị cơn gió rét đó tàn phá xác xơ. Tương tự với hành động bác bỏ đức tin sẽ xóa tan mọi ân phước của việc làm tốt đẹp mà người chủ nuôi hi vọng. Quả thật, Allah không hề bất công với họ mà chỉ riêng họ tự bất công với bản thân mình vì đã bác bỏ Ngài và phủ nhận các Thiên Sứ của Ngài.
Tefsiret në gjuhën arabe:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ لَا تَتَّخِذُواْ بِطَانَةٗ مِّن دُونِكُمۡ لَا يَأۡلُونَكُمۡ خَبَالٗا وَدُّواْ مَا عَنِتُّمۡ قَدۡ بَدَتِ ٱلۡبَغۡضَآءُ مِنۡ أَفۡوَٰهِهِمۡ وَمَا تُخۡفِي صُدُورُهُمۡ أَكۡبَرُۚ قَدۡ بَيَّنَّا لَكُمُ ٱلۡأٓيَٰتِۖ إِن كُنتُمۡ تَعۡقِلُونَ
Hỡi những người đã tin tưởng Allah và noi theo Thiên Sứ của Ngài, chớ kết thân với ai đó ngoài tín đồ Mu'min làm thân tín, rồi phơi bày cho họ biết hết mọi bí mật và sinh hoạt của các ngươi. Chẳng những họ muốn gây hại các ngươi mà còn muốn hủy diệt toàn bộ các ngươi, lòng hận thù của họ thể hiện rõ qua lời nói của họ như xúc phạm đến tôn giáo của các ngươi, đẩy các ngươi vào thế khó và công khai bí mật của các ngươi, chưa đâu những gì họ giấu kín trong lòng họ còn nguy hiểm hơn nữa kìa. TA đã phân tích rõ ràng cho các ngươi thấy - hỡi nhóm người Mu'min - qua các bằng chứng cụ thể để cải thiện cuộc sống đời này và Đời Sau cho các ngươi, nếu như các ngươi nhận thức hết những gì Thượng Đế đã thiên khải cho các ngươi.
Tefsiret në gjuhën arabe:
هَٰٓأَنتُمۡ أُوْلَآءِ تُحِبُّونَهُمۡ وَلَا يُحِبُّونَكُمۡ وَتُؤۡمِنُونَ بِٱلۡكِتَٰبِ كُلِّهِۦ وَإِذَا لَقُوكُمۡ قَالُوٓاْ ءَامَنَّا وَإِذَا خَلَوۡاْ عَضُّواْ عَلَيۡكُمُ ٱلۡأَنَامِلَ مِنَ ٱلۡغَيۡظِۚ قُلۡ مُوتُواْ بِغَيۡظِكُمۡۗ إِنَّ ٱللَّهَ عَلِيمُۢ بِذَاتِ ٱلصُّدُورِ
Hay là các ngươi - hỡi tín đồ Mu'min - lại yêu thích họ mất rồi, nuôi hi vọng tốt đẹp từ họ nhưng họ lại không yêu thích các ngươi và cũng không hi vọng điều tốt gì từ các ngươi cả. Ngược lại, họ hận các ngươi vì việc các ngươi đã tin tưởng hết tất cả Kinh Sách kể cả Kinh Sách của họ, còn họ thì không tí tin tưởng vào Kinh Sách Qur'an đã ban cho Thiên Sứ của các ngươi, khi nào họ gặp các ngươi thì luôn miệng bảo: "Chúng ta là bạn thân của nhau" nhưng khi ở nơi riêng chỉ có họ thì lại cắn tay mà gầm gừ giận dữ khi thấy các ngươi đoàn kết và bao che lẫn nhau, giúp Islam phát triển còn họ thì đang bị rơi sâu vào nhục nhã. Hãy nói với chúng đi - hỡi Nabi -: Các ngươi hãy ôm hận và thịnh nộ trong lòng như thế vào nấm mộ đi, quả thật, Allah biết rõ trong tâm khảm có niềm tin Iman hay không, ngoan hiền hay không.
Tefsiret në gjuhën arabe:
إِن تَمۡسَسۡكُمۡ حَسَنَةٞ تَسُؤۡهُمۡ وَإِن تُصِبۡكُمۡ سَيِّئَةٞ يَفۡرَحُواْ بِهَاۖ وَإِن تَصۡبِرُواْ وَتَتَّقُواْ لَا يَضُرُّكُمۡ كَيۡدُهُمۡ شَيۡـًٔاۗ إِنَّ ٱللَّهَ بِمَا يَعۡمَلُونَ مُحِيطٞ
Nếu như các ngươi - hỡi tín đồ Mu'min - được cơ hội chiến thắng kẻ thù hoặc được gia tăng tài sản và con cái, điều đó khiến họ thêm lo lắng và buồn bả; nhưng nếu các ngươi bị kẻ thù đánh bại hoặc bị mất mác về tài sản và con cái thì họ lấy đó vui mừng, hân hoan. Tuy nhiên, nếu các ngươi biết nhẫn nại tuân thủ theo sắc lệnh, tiền định của Ngài và biết lo sợ về cơn thịnh nộ của Ngài thì mọi hành động của họ không gây hại được các ngươi, quả thật, Allah luôn biết rõ mọi động tĩnh của họ và Ngài sẽ đáp trả họ một các nhục nhã.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَإِذۡ غَدَوۡتَ مِنۡ أَهۡلِكَ تُبَوِّئُ ٱلۡمُؤۡمِنِينَ مَقَٰعِدَ لِلۡقِتَالِۗ وَٱللَّهُ سَمِيعٌ عَلِيمٌ
Hãy nhớ lại đi - hỡi Nabi - khi Ngươi rời khỏi Madinah lúc sáng sớm để chiến đấu với nhóm đa thần tại Uhud, Ngươi đã sắp xếp chiến thuật ai vào vị trí nấy và luôn ở tư thế sẵn sàng chiến đấu, Allah nghe rõ từng lời nói của các ngươi và tận tường mọi hành động của các ngươi.
Tefsiret në gjuhën arabe:
Dobitë e ajeteve të kësaj faqeje:
• نَهْي المؤمنين عن موالاة الكافرين وجَعْلهم أَخِلّاء وأصفياء يُفْضَى إليهم بأحوال المؤمنين وأسرارهم.
* Cấm tín đồ Mu'min có mối quan hệ mật thiết với người Kafir, không được chọn họ làm thân tín và càng không được cho họ biết hết mọi bí mật riêng tư của tín đồ Mu'min.

• من صور عداوة الكافرين للمؤمنين فرحهم بما يصيب المؤمنين من بلاء ونقص، وغيظهم إن أصابهم خير.
* Trong những cách mà người Kafir đối nghịch với tín đồ Mu'min là họ vui mừng khi tín đồ Mu'min bị khó khăn, thử thách, thất bại và họ cảm thấy bực bội khi tín đồ Mu'min được thứ tốt đẹp.

• الوقاية من كيد الكفار ومكرهم تكون بالصبر وعدم إظهار الخوف، ثم تقوى الله والأخذ بأسباب القوة والنصر.
* Điều hộ mệnh giúp tín đồ Mu'min thoát khỏi mọi mưu kế của người Kafir là kiên nhẫn, bình tĩnh không thể hiện sợ hãi và phải kính sợ Allah, song duy trì các nguyên nhân gia tăng sức mạnh và chiến thắng.

إِذۡ هَمَّت طَّآئِفَتَانِ مِنكُمۡ أَن تَفۡشَلَا وَٱللَّهُ وَلِيُّهُمَاۗ وَعَلَى ٱللَّهِ فَلۡيَتَوَكَّلِ ٱلۡمُؤۡمِنُونَ
Hãy nhớ lại - hỡi Nabi - về hai nhóm người Mu'min thuộc bộ tộc Salamah và bộ tộc Harithah khi họ trở nên hoang mang khi nhìn thấy nhóm Munaafiq (ngụy Islam) quay về, lúc đó họ được Allah phù hộ giử chân lại tại chiến trường và xua tan khỏi họ sự hoang mang trong lòng. Và là tín đồ Mu'min hãy nương tựa hết mình vào Allah trong mọi hoàn cảnh cuộc đời.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَلَقَدۡ نَصَرَكُمُ ٱللَّهُ بِبَدۡرٖ وَأَنتُمۡ أَذِلَّةٞۖ فَٱتَّقُواْ ٱللَّهَ لَعَلَّكُمۡ تَشۡكُرُونَ
Và quả thật, Allah đã phù hộ các ngươi chiến thắng được người đa thần ở trận chiến Badr, lúc đó các ngươi chỉ làm nhóm người yếu thế, số lượng ít ỏi và vũ trang thì thiếu thốn. Hãy biết kính sợ Allah mà tạ ơn Ngài về những thiên lộc đã ban cho các ngươi.
Tefsiret në gjuhën arabe:
إِذۡ تَقُولُ لِلۡمُؤۡمِنِينَ أَلَن يَكۡفِيَكُمۡ أَن يُمِدَّكُمۡ رَبُّكُم بِثَلَٰثَةِ ءَالَٰفٖ مِّنَ ٱلۡمَلَٰٓئِكَةِ مُنزَلِينَ
Hãy nhớ lại - hỡi Nabi - khi Ngươi nói với nhóm tín đồ Mu'min lời động viên, khích lệ họ ở trận chiến Badr, sau khi họ nghe được thông tin quân viện trợ của phe đa thần đang đến: Há không đủ hổ trợ các ngươi khi Allah gởi xuống ba ngàn quân Thiên Thần cùng chiến đấu với các ngươi ư ?
Tefsiret në gjuhën arabe:
بَلَىٰٓۚ إِن تَصۡبِرُواْ وَتَتَّقُواْ وَيَأۡتُوكُم مِّن فَوۡرِهِمۡ هَٰذَا يُمۡدِدۡكُمۡ رَبُّكُم بِخَمۡسَةِ ءَالَٰفٖ مِّنَ ٱلۡمَلَٰٓئِكَةِ مُسَوِّمِينَ
Chắc chắn, bấy nhiêu đó đủ hổ trợ cho các ngươi, ngoài ra các ngươi còn một tin vui khác về việc hổ trợ cho các ngươi từ Allah: Nếu các ngươi kiên nhẫn chiến đấu và biết kính sợ Allah thì cho dù kẻ thù có thêm quân viện trợ, lúc đó Thượng Đế các ngươi sẽ gởi thêm năm ngàn Thiên Thần cưỡi chiến mã hiển hiện ra công khai tiếp viện các ngươi.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَمَا جَعَلَهُ ٱللَّهُ إِلَّا بُشۡرَىٰ لَكُمۡ وَلِتَطۡمَئِنَّ قُلُوبُكُم بِهِۦۗ وَمَا ٱلنَّصۡرُ إِلَّا مِنۡ عِندِ ٱللَّهِ ٱلۡعَزِيزِ ٱلۡحَكِيمِ
Qua việc cho đoàn quân Thiên Thần gián trần hổ trợ các ngươi quả là nguồn tin vui cho các ngươi nhằm kiên định con tim của các ngươi. Mặc dù vậy, đây không phải là những nguyên tố quyết định chiến thắng, bởi quyền ban cho chiến thắng thật sự trong tay Allah Đấng Oai Nghiêm mà không gì chiến thắng được Ngài, Đấng Sáng Suốt trong tiền định và qui định của Ngài.
Tefsiret në gjuhën arabe:
لِيَقۡطَعَ طَرَفٗا مِّنَ ٱلَّذِينَ كَفَرُوٓاْ أَوۡ يَكۡبِتَهُمۡ فَيَنقَلِبُواْ خَآئِبِينَ
Qua chiến thắng ở trận Badr mà Allah ban cho các ngươi, Ngài muốn dùng nó tiêu diệt một nhóm người Kafir bằng cái chết và hạ nhục một nhóm khác để họ trở về nếm được cảm giác thất bại tồi tệ.
Tefsiret në gjuhën arabe:
لَيۡسَ لَكَ مِنَ ٱلۡأَمۡرِ شَيۡءٌ أَوۡ يَتُوبَ عَلَيۡهِمۡ أَوۡ يُعَذِّبَهُمۡ فَإِنَّهُمۡ ظَٰلِمُونَ
Khi Thiên Sứ cầu xin Allah tiêu diệt các tên đầu sỏ đa thần sau khi bị thất bại tại Uhud, Allah phán bảo: Ngươi không có quyền hạn gì việc xử lý họ, mọi quyền hạn thuộc về Allah, Ngươi hãy kiên nhẫn đến khi Allah phân xử giửa các ngươi hoặc khiến họ biết sám hối mà gia nhập Islam hoặc họ sẽ tiếp tục sống trong vô đức tin đến chết, lúc đó họ là đám người sai quấy đáng bị trừng phạt.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَلِلَّهِ مَا فِي ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَمَا فِي ٱلۡأَرۡضِۚ يَغۡفِرُ لِمَن يَشَآءُ وَيُعَذِّبُ مَن يَشَآءُۚ وَٱللَّهُ غَفُورٞ رَّحِيمٞ
Và tất cả mọi thứ trong các tầng trời và đất là của Allah, bởi Ngài đã tạo hóa và quản lý, Ngài tha thứ tội lỗi cho ai Ngài muốn trong đám nô lệ của Ngài bằng lòng thương xót của Ngài, song Ngài muốn trừng phạt ai Ngài muốn bằng lẽ công bằng. Allah hằng tha thứ cho ai biết sám hối trong đám nô lệ của Ngài, Ngài nhân từ với họ.
Tefsiret në gjuhën arabe:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ لَا تَأۡكُلُواْ ٱلرِّبَوٰٓاْ أَضۡعَٰفٗا مُّضَٰعَفَةٗۖ وَٱتَّقُواْ ٱللَّهَ لَعَلَّكُمۡ تُفۡلِحُونَ
Hỡi những người đã tin tưởng Allah và tuân thủ theo Thiên Sứ của Ngài, hãy tránh xa mọi hình thức vay lãi để thu lại số tiền cao hơn số tiền mà các ngươi đã cho mượn ban đầu giống như hành động của nhóm người thời tiền Islam. Hãy kính sợ Allah mà tuân thủ theo lệnh của Ngài và tránh xa điều Ngài đã cấm, hi vọng các ngươi sẽ đạt được nhiều điều tốt đẹp ở trần gian và ở Đời Sau.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَٱتَّقُواْ ٱلنَّارَ ٱلَّتِيٓ أُعِدَّتۡ لِلۡكَٰفِرِينَ
Các ngươi hãy tự dựng vách bảo vệ giữa các ngươi và Hỏa Ngục một hành phạt mà Allah dùng trừng phạt đám người vô đức tin, vách đó được dựng bằng các việc ngoan đạo và từ bỏ mọi điều Haram.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَأَطِيعُواْ ٱللَّهَ وَٱلرَّسُولَ لَعَلَّكُمۡ تُرۡحَمُونَ
Và hãy tuân theo Allah và Thiên Sứ của Ngài bằng cách làm đúng theo yêu cầu của Ngài và tránh xa điều Ngài đã cấm, hi vọng các ngươi sẽ được thương xót ở trần gian và ở Đời Sau.
Tefsiret në gjuhën arabe:
Dobitë e ajeteve të kësaj faqeje:
• مشروعية التذكير بالنعم والنقم التي تنزل بالناس حتى يعتبر بها المرء.
* Được phép nhắc về những ân phước và những nạn kiếp mà thiên hạ gặp phải để rút kinh nghiệm cho bản thân.

• من أعظم أسباب تَنَزُّل نصر الله على عباده ورحمته ولطفه بهم: التزامُ التقوى، والصبر على شدائد القتال.
* Nguyên nhân lớn nhất để được Allah phù hộ, thương xót và nhân từ là luôn duy trì lòng kính sợ và nhẫn nại chiến đấu với kẻ thù.

• الأمر كله لله تعالى، فيحكم بما يشاء، ويقضي بما أراد، والمؤمن الحق يُسَلم لله تعالى أمره، وينقاد لحكمه.
* Tất cả mọi thứ là của Allah, Ngài muốn qui định thế nào tùy Ngài, muốn phán xử thế nào Ngài thích, người Mu'min phải luôn phục tùng các mệnh lệnh của Allah và cách giải quyết của Ngài.

• الذنوب - ومنها الربا - من أعظم أسباب خِذلان العبد، ولا سيما في مواطن الشدائد والصعاب.
* Tội lỗi - trong đó có vay lãi - là những nguyên nhân vĩ đại đẩy con người vào thất bại, nhất là trong những lúc gặp nguy hiểm và khó khăn.

• مجيء النهي عن الربا بين آيات غزوة أُحد يشعر بشمول الإسلام في شرائعه وترابطها بحيث يشير إلى بعضها في وسط الحديث عن بعض.
Lệnh cấm Riba đến giữa các câu Kinh nói về trận chiến Uhud cho thấy tính toàn diện và sự liên kết chặt chẽ với nhau của Islam trong giáo luật của nó.

۞ وَسَارِعُوٓاْ إِلَىٰ مَغۡفِرَةٖ مِّن رَّبِّكُمۡ وَجَنَّةٍ عَرۡضُهَا ٱلسَّمَٰوَٰتُ وَٱلۡأَرۡضُ أُعِدَّتۡ لِلۡمُتَّقِينَ
Và các ngươi hãy thi đua và hơn thua nhau về việc hành đạo, mọi hình thức việc ngoan đạo đưa các ngươi đến gần Allah hơn để đạt được sự tha thứ vĩ đại từ Allah và được vào Thiên Đàng có khoảng rộng như các tầng trời và đất gọp lại đã được Allah chuẩn bị sẵn cho đám nô lệ biết kính sợ của Ngài.
Tefsiret në gjuhën arabe:
ٱلَّذِينَ يُنفِقُونَ فِي ٱلسَّرَّآءِ وَٱلضَّرَّآءِ وَٱلۡكَٰظِمِينَ ٱلۡغَيۡظَ وَٱلۡعَافِينَ عَنِ ٱلنَّاسِۗ وَٱللَّهُ يُحِبُّ ٱلۡمُحۡسِنِينَ
Những người biết kính sợ Allah là những ai biết hi sinh tài sản vì chính nghĩa của Allah lúc hưng thịnh cũng như lúc khó khăn; biết kìm chế bản thân lúc giận khi họ có khả năng hành đáp trả; biết tha thứ cho người gây bất công với mình, bởi Allah luôn thương yêu nhóm người sùng đạo có được những đức tín tốt đẹp này.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَٱلَّذِينَ إِذَا فَعَلُواْ فَٰحِشَةً أَوۡ ظَلَمُوٓاْ أَنفُسَهُمۡ ذَكَرُواْ ٱللَّهَ فَٱسۡتَغۡفَرُواْ لِذُنُوبِهِمۡ وَمَن يَغۡفِرُ ٱلذُّنُوبَ إِلَّا ٱللَّهُ وَلَمۡ يُصِرُّواْ عَلَىٰ مَا فَعَلُواْ وَهُمۡ يَعۡلَمُونَ
Và mỗi khi họ vi phạm đại tội hoặc vi phạm những tiểu tội khác liền nhớ đến Allah, liên tưởng đến các hành phạt dành cho đám người bất tuân và những hứa hẹn cho nhóm người biết kính sợ thì họ liền hối hận mà cầu xin Thượng Đế giấu che tội lỗi đó cho họ và lượng thứ bỏ qua cho họ, bởi ngoài Allah không ai dám tha thứ tội lỗi cho bất cứ ai và họ không bao giờ tái phạm lại tội lỗi đó, họ luôn ghi nhớ mình là người tội lỗi và Allah sẵn sàng tha thứ tất cả tội lỗi.
Tefsiret në gjuhën arabe:
أُوْلَٰٓئِكَ جَزَآؤُهُم مَّغۡفِرَةٞ مِّن رَّبِّهِمۡ وَجَنَّٰتٞ تَجۡرِي مِن تَحۡتِهَا ٱلۡأَنۡهَٰرُ خَٰلِدِينَ فِيهَاۚ وَنِعۡمَ أَجۡرُ ٱلۡعَٰمِلِينَ
Với nhóm người có những đức tính tốt đẹp đó thì phần thưởng dành riêng cho họ là được Allah giấu che cho tội lỗi, xí xóa cho họ, ngoài ra ở Đời Sau họ còn được ban thưởng cho Thiên Đàng có những dòng sông chảy dưới những tòa lâu đài, họ mãi mãi trong nó, quả là diễm phúc thay cho những ai đã phục tùng Allah.
Tefsiret në gjuhën arabe:
قَدۡ خَلَتۡ مِن قَبۡلِكُمۡ سُنَنٞ فَسِيرُواْ فِي ٱلۡأَرۡضِ فَٱنظُرُواْ كَيۡفَ كَانَ عَٰقِبَةُ ٱلۡمُكَذِّبِينَ
Và ngay khi Allah thử thách tín đồ Mu'min bằng những tai nạn họ gặp phải ở Uhud thì Ngài an ủi họ: Đó đâu cũng là qui luật trong tạo hóa về việc tiêu diệt đám người vô đức tin và kết quả vẫn thuộc về nhóm người Mu'min sau khi họ trải qua gian truân. Thế nên, các ngươi hãy đi khắp thế gian mà xem hậu quả của đám người phủ nhận Allah và các Thiên Sứ của Ngài, nhà của họ đã trở nên hoang tàn và vương quyền của họ đã tiêu tan.
Tefsiret në gjuhën arabe:
هَٰذَا بَيَانٞ لِّلنَّاسِ وَهُدٗى وَمَوۡعِظَةٞ لِّلۡمُتَّقِينَ
Đây là Thiên Kinh Qur'an chỉ định rõ ràng đâu là chân lý, đâu là giả tạo cho toàn thể nhân loại biết. Nó hướng con người đến với Chính Đạo và là bức chắn dành cho nhóm người biết kính sợ, bởi chỉ có họ mới nhận thức được chỉ đạo có trong Nó.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَلَا تَهِنُواْ وَلَا تَحۡزَنُواْ وَأَنتُمُ ٱلۡأَعۡلَوۡنَ إِن كُنتُم مُّؤۡمِنِينَ
Các ngươi chớ yếu đuối và buồn bã - hỡi tín đồ Mu'min - về những tai nạn đi qua các ngươi ở Uhud, đó là điều không nên bởi các ngươi luôn cao cơ hơn họ bởi có niềm tin Iman, cao cơ hơn vì được Allah phù hộ và hi vọng các ngươi được chiến thắng, nếu các ngươi là nhóm người Mu'min hết lòng tin tưởng Allah về những gì đã hứa hẹn cho nhóm người biết kính sợ.
Tefsiret në gjuhën arabe:
إِن يَمۡسَسۡكُمۡ قَرۡحٞ فَقَدۡ مَسَّ ٱلۡقَوۡمَ قَرۡحٞ مِّثۡلُهُۥۚ وَتِلۡكَ ٱلۡأَيَّامُ نُدَاوِلُهَا بَيۡنَ ٱلنَّاسِ وَلِيَعۡلَمَ ٱللَّهُ ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَيَتَّخِذَ مِنكُمۡ شُهَدَآءَۗ وَٱللَّهُ لَا يُحِبُّ ٱلظَّٰلِمِينَ
Nếu các ngươi - hỡi tín đồ Mu'min - bị phải hoạn nạn chết chóc, thương tích ở Uhud thì nhóm ngoại đạo cũng bị thương tích và chết chóc như các ngươi, đó là ngày tháng mà Allah hoán chuyển giữ loài người gồm Mu'min và nhóm Kafir như thế nào tùy Ngài, điều đó thể hiện tính sáng suốt của Allah, nhân đó Ngài loại bỏ nhóm Munafiq rác rưởi khỏi nhóm người Mu'min; tạo cơ hội cho tín đồ Mu'min hi sinh Shahid vì chính nghĩa của Allah. Allah không hề thương yêu đám người sai quấy đã bỏ lỡ cơ hội Jihad vì Allah.
Tefsiret në gjuhën arabe:
Dobitë e ajeteve të kësaj faqeje:
• الترغيب في المسارعة إلى عمل الصالحات اغتنامًا للأوقات، ومبادرة للطاعات قبل فواتها.
* Khuyến khích hành đạo nhất là trong những khoảng thời gian đặc biệt, tận dụng tối đa trước khi bị mất.

• من صفات المتقين التي يستحقون بها دخول الجنة: الإنفاق في كل حال، وكظم الغيظ، والعفو عن الناس، والإحسان إلى الخلق.
* Trong những đức tính của người kính sợ Allah xứng đáng được vào Thiên Đàng là bố thí trong mọi hoàn cảnh, kiềm chế cơn giận, tha thứ cho thiên hạ và cư xử tốt với mọi người.

• النظر في أحوال الأمم السابقة من أعظم ما يورث العبرة والعظة لمن كان له قلب يعقل به.
* Việc nghiên cứu về những sự kiện đã xảy ra với các cộng đồng thời trước giúp con người hiểu được rất nhiều bài học quí, nếu y là người có con tim biết suy nghĩ.

وَلِيُمَحِّصَ ٱللَّهُ ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَيَمۡحَقَ ٱلۡكَٰفِرِينَ
Trong những giá trị quí giá là tẩy xóa tội lỗi cho tín đồ Mu'min, xóa sạch đám Munafiq khỏi hàng ngũ và tiêu diệt nhóm người Kafir, đập tan họ.
Tefsiret në gjuhën arabe:
أَمۡ حَسِبۡتُمۡ أَن تَدۡخُلُواْ ٱلۡجَنَّةَ وَلَمَّا يَعۡلَمِ ٱللَّهُ ٱلَّذِينَ جَٰهَدُواْ مِنكُمۡ وَيَعۡلَمَ ٱلصَّٰبِرِينَ
Phải chăng các ngươi - hỡi tín đồ Mu'min - tưởng là các ngươi được suông sẽ vào Thiên Đàng không bị thử thách và chịu đựng ư ? Trong khi điều đó xảy ra với nhóm người Jihad vì chính nghĩa của Allah và họ luôn kiên nhẫn đối diện với bao thử thách.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَلَقَدۡ كُنتُمۡ تَمَنَّوۡنَ ٱلۡمَوۡتَ مِن قَبۡلِ أَن تَلۡقَوۡهُ فَقَدۡ رَأَيۡتُمُوهُ وَأَنتُمۡ تَنظُرُونَ
Há không phải các ngươi - tín đồ Mu'min - từng ước ao đối mặt với người Kafir để có được chứng nhận Shahid vì chính nghĩa của Allah giống như anh em đồng đạo của các ngươi đã đạt được trong trận Badr trước đây ư, họ đã đối mặt với biết bao là hiểm họa trực chờ. Thế mà khi các ngươi tận mắt chứng kiến thấy được khát vọng đó tại Uhud nhưng các ngươi chỉ biết trố mà nhìn thôi.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَمَا مُحَمَّدٌ إِلَّا رَسُولٞ قَدۡ خَلَتۡ مِن قَبۡلِهِ ٱلرُّسُلُۚ أَفَإِيْن مَّاتَ أَوۡ قُتِلَ ٱنقَلَبۡتُمۡ عَلَىٰٓ أَعۡقَٰبِكُمۡۚ وَمَن يَنقَلِبۡ عَلَىٰ عَقِبَيۡهِ فَلَن يَضُرَّ ٱللَّهَ شَيۡـٔٗاۚ وَسَيَجۡزِي ٱللَّهُ ٱلشَّٰكِرِينَ
Và Muhammad vốn chỉ là một Thiên Sứ giống như bao Thiên Sứ của Allah trước đây đã chết hoặc đã bị giết, phải chăng Người chết hoặc bị giết thì các ngươi liền phản đạo và từ bỏ việc Jihad ư? Cho dù ai đó có phản đạo thì chẳng gây hại gì cho Allah cả, bởi Ngài là Đấng Hùng Mạnh, Oai Nghiêm, chỉ có kẻ phản đạo mới bị thất bại thảm hại ở trần gian và ở Đời Sau đó thôi. Rồi Allah sẽ đền bù trọng hậu cho nhóm người biết tạ ơn bằng một phần thưởng tốt đẹp nhất đó là khiến họ đứng vững trên tôn giáo Islam và anh dũng Jihad vì chính nghĩa của Ngài.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَمَا كَانَ لِنَفۡسٍ أَن تَمُوتَ إِلَّا بِإِذۡنِ ٱللَّهِ كِتَٰبٗا مُّؤَجَّلٗاۗ وَمَن يُرِدۡ ثَوَابَ ٱلدُّنۡيَا نُؤۡتِهِۦ مِنۡهَا وَمَن يُرِدۡ ثَوَابَ ٱلۡأٓخِرَةِ نُؤۡتِهِۦ مِنۡهَاۚ وَسَنَجۡزِي ٱلشَّٰكِرِينَ
Và không một ai có thể tự kết liễu cuộc đời mình ngoại trừ đã được Allah tiền định và sau khi sống hết tuổi thọ mà Allah đã sắp xếp, không thể sống nhiều hơn hoặc ít hơn tuổi thọ đã qui định. Ai khát khao cuộc sống trần gian này thì y chỉ được ban đầy đủ những gì đã tiền định cho y và ở Đời Sau y không có bất cứ gì và ai muốn được ân phước của Allah ở Đời Sau thì y sẽ được ân phước đó và Ta sẽ ban thưởng cho những ai biết tạ ơn Thượng Đế họ một phần thưởng vĩ đại.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَكَأَيِّن مِّن نَّبِيّٖ قَٰتَلَ مَعَهُۥ رِبِّيُّونَ كَثِيرٞ فَمَا وَهَنُواْ لِمَآ أَصَابَهُمۡ فِي سَبِيلِ ٱللَّهِ وَمَا ضَعُفُواْ وَمَا ٱسۡتَكَانُواْۗ وَٱللَّهُ يُحِبُّ ٱلصَّٰبِرِينَ
Và đã có biết bao Nabi trong số Nabi của Allah đã được rất đông tín đồ cùng sát cánh chiến đấu với Họ, việc họ bị chết chóc và thương tích vì chính nghĩa của Allah không làm họ nhác gan, ngược lại họ càng mạnh mẽ hơn, kiên nhẫn hơn, quyết liệt hơn, quả thật Allah rất thương yêu những ai biết kiên nhẫn trước khó khăn, trước nguy hiểm vì chính nghĩa của Allah.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَمَا كَانَ قَوۡلَهُمۡ إِلَّآ أَن قَالُواْ رَبَّنَا ٱغۡفِرۡ لَنَا ذُنُوبَنَا وَإِسۡرَافَنَا فِيٓ أَمۡرِنَا وَثَبِّتۡ أَقۡدَامَنَا وَٱنصُرۡنَا عَلَى ٱلۡقَوۡمِ ٱلۡكَٰفِرِينَ
Và lời cửa miệng mà nhóm người nhẫn nại này thốt ra khi họ gặp phải gian khó: Lạy Thượng Đế của bầy tôi, xin tha thứ tội lỗi cho bầy tôi, cho việc bầy tôi lỡ vi phạm giới nghiêm, xin kiên định đôi chân của bầy tôi khi đối diện với kẻ thù và xin phù hộ bầy tôi chiến thắng nhóm người đã phủ nhận Ngài.
Tefsiret në gjuhën arabe:
فَـَٔاتَىٰهُمُ ٱللَّهُ ثَوَابَ ٱلدُّنۡيَا وَحُسۡنَ ثَوَابِ ٱلۡأٓخِرَةِۗ وَٱللَّهُ يُحِبُّ ٱلۡمُحۡسِنِينَ
Thế là họ được Allah ban cho phần thưởng ở trần gian là anh dũng chiến thắng kẻ thù và ban tiếp cho họ phần thưởng tốt đẹp ở Đời Sau là hài lòng về họ, cho họ hưởng thụ mãi mãi nơi Thiên Đàng vĩnh cữu, quả thật Allah luôn thương yêu nhóm người sùng đạo hoàn thành tốt bổn phận hành đạo và cách cư xử tốt.
Tefsiret në gjuhën arabe:
Dobitë e ajeteve të kësaj faqeje:
• الابتلاء سُنَّة إلهية يتميز بها المجاهدون الصادقون الصابرون من غيرهم.
* Thử thách là quy luật mà Thượng Đế dùng để lược lại nhóm người anh dũng, kiên trì chiến đấu.

• يجب ألا يرتبط الجهاد في سبيل الله والدعوة إليه بأحد من البشر مهما علا قدره ومقامه.
* Cấm vì ai đó mà đầu quân Jihad vì chính nghĩa của Allah và kêu gọi mọi người đến với nó cho dù y có địa vị và kiến thức ra sao.

• أعمار الناس وآجالهم ثابتة عند الله تعالى، لا يزيدها الحرص على الحياة، ولا ينقصها الإقدام والشجاعة.
* Tuổi thọ và thời gian mãn hạn sống của con người được định rõ ràng nơi Allah, không ai được sống thêm cho dù có cố gắng và không ai bị sống ngắn hơn cho dù có lo lắng.

• تختلف مقاصد الناس ونياتهم، فمنهم من يريد ثواب الله، ومنهم من يريد الدنيا، وكلٌّ سيُجازَى على نيَّته وعمله.
* Mỗi người đều khác nhau về định tâm, có người muốn ân phước nơi Allah và có người chỉ muốn mỗi cuộc sống trần gian và tất cả sẽ được toại nguyện với định tâm của riêng mình.

يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُوٓاْ إِن تُطِيعُواْ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ يَرُدُّوكُمۡ عَلَىٰٓ أَعۡقَٰبِكُمۡ فَتَنقَلِبُواْ خَٰسِرِينَ
Hỡi những ai đã tin tưởng Allah và tuân theo Thiên Sứ của Ngài, nếu các ngươi nghe theo lời nói của nhóm Kafir thuộc Do Thái, Thiên Chúa và đa thần thì họ chỉ lôi kéo các người rơi vào lầm lạc, kéo các người rời khỏi niềm tin Iman để trở về hiện trạng Kafir trước đây của các ngươi, rồi các ngươi sẽ trở về với sự thất bại thảm hại ở trần gian và ở Đời Sau.
Tefsiret në gjuhën arabe:
بَلِ ٱللَّهُ مَوۡلَىٰكُمۡۖ وَهُوَ خَيۡرُ ٱلنَّٰصِرِينَ
Đám người ngoại đạo đó không hề giúp đỡ các ngươi cho dù các ngươi có nghe lời họ, duy chỉ Allah mới là Đấng phù hộ các ngươi chiến thắng kẻ thù, thế nên hãy tuân lệnh Ngài, Ngài là Đấng Hiển Vinh, Đấng hổ trợ mạnh mẽ nhất không cần đến bất cứ ai ngoài Ngài.
Tefsiret në gjuhën arabe:
سَنُلۡقِي فِي قُلُوبِ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ ٱلرُّعۡبَ بِمَآ أَشۡرَكُواْ بِٱللَّهِ مَا لَمۡ يُنَزِّلۡ بِهِۦ سُلۡطَٰنٗاۖ وَمَأۡوَىٰهُمُ ٱلنَّارُۖ وَبِئۡسَ مَثۡوَى ٱلظَّٰلِمِينَ
TA sẽ gieo nổi sợ khôn lường vào lòng của nhóm người vô đức tin khiến chúng không đứng vững trên sa trường chỉ vì họ đã phạm Shirk thờ phượng ai khác bằng dục vọng của họ thay vì Allah duy nhất, vậy mà họ vẫn còn ngoan cố mãi đến khi họ bị ném vào Hỏa Ngục ở Đời Sau, đúng là một nơi ở tồi tệ cho nhóm người sai quấy nơi Hỏa Ngục.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَلَقَدۡ صَدَقَكُمُ ٱللَّهُ وَعۡدَهُۥٓ إِذۡ تَحُسُّونَهُم بِإِذۡنِهِۦۖ حَتَّىٰٓ إِذَا فَشِلۡتُمۡ وَتَنَٰزَعۡتُمۡ فِي ٱلۡأَمۡرِ وَعَصَيۡتُم مِّنۢ بَعۡدِ مَآ أَرَىٰكُم مَّا تُحِبُّونَۚ مِنكُم مَّن يُرِيدُ ٱلدُّنۡيَا وَمِنكُم مَّن يُرِيدُ ٱلۡأٓخِرَةَۚ ثُمَّ صَرَفَكُمۡ عَنۡهُمۡ لِيَبۡتَلِيَكُمۡۖ وَلَقَدۡ عَفَا عَنكُمۡۗ وَٱللَّهُ ذُو فَضۡلٍ عَلَى ٱلۡمُؤۡمِنِينَ
Và Allah đã làm tròn lời hứa giúp các ngươi chiến thắng kẻ thù tại Uhud khi các ngươi đã anh dũng tấn công mạnh mẽ vào kẻ thù dưới sự cho phép của Allah Tối Cao, ngay cả khi các ngươi nhút nhát và yếu đuối trong việc trụ vững trên điều mà Thiên Sứ đã ra lệnh cho các ngươi. Các ngươi tranh luận nhau về việc tiếp tục ở lại trên (ngọn núi Rumah) hay đi xuống thu gom chiến lợi phẩm, các ngươi đã làm trái lệnh của Thiên Sứ khi Y ra lênh bảo các ngươi cố thủ trên núi dù tình thế có ra sao. Điều này xảy ra với các ngươi sau khi Allah cho các ngươi thấy điều mà các ngươi thích tự sự chiến thắng kẻ thù; trong các ngươi có người ham muốn chiến lợi phẩm của trần gian và họ là những người đã rời bỏ vị trí và trong các ngươi có người ham muốn phần thưởng ở Đời Sau và họ là những người ở lại vị trí vì tuân lệnh Thiên Sứ. Thế là các người đã bị Allah lật úp tình thế khiến địch tấn công bất ngờ làm các ngươi không kịp trở tay. Qua sự việc này, Ngài muốn thử thách các ngươi và để phân loại người có đức tin kiên trì trên thử thách với những ai trượt chân và niềm tin yếu ớt. Nhưng cuối cùng Allah đã tha thứ cho việc các ngươi làm trái lệnh Thiên Sứ của Ngài, bởi Ngài là Đấng của muôn vàn thiên ân vĩ đại, Ngài đã ban nhiều hồng phúc cho những người có đức tin khi Ngài hướng dẫn họ đến với niềm tin, tha thứ tội lỗi cho họ và ban thưởng cho họ khi họ gặp nạn.
Tefsiret në gjuhën arabe:
۞ إِذۡ تُصۡعِدُونَ وَلَا تَلۡوُۥنَ عَلَىٰٓ أَحَدٖ وَٱلرَّسُولُ يَدۡعُوكُمۡ فِيٓ أُخۡرَىٰكُمۡ فَأَثَٰبَكُمۡ غَمَّۢا بِغَمّٖ لِّكَيۡلَا تَحۡزَنُواْ عَلَىٰ مَا فَاتَكُمۡ وَلَا مَآ أَصَٰبَكُمۡۗ وَٱللَّهُ خَبِيرُۢ بِمَا تَعۡمَلُونَ
Hãy nhớ lại đi - hỡi những người Mu'min - khi các ngươi bỏ chạy hoảng loạn trong ngày Uhud tại vì các ngươi nghịch lại mệnh lệnh của Thiên Sứ. Do chạy trối chết nên không ai nhìn ai cả trong khi Thiên Sứ đã réo gọi các ngươi từ phía sau và lúc đó nhóm đa thần cũng có mặt ở đó, Người hô to: Hãy đến bên Ta hỡi nô lệ của Allah, hãy đến bên Ta hỡi nô lệ của Allah. Và rồi Allah cũng bù đắp cho sự mất mác và đau lòng của các người đã vụt mất cơ hội chiến thắng và chiến lợi phẩm, tiếp theo sau là tin đồn Thiên Sứ bị giết. Thế là Allah thiên khải để trấn an để các ngươi khỏi đau lòng và buồn phiền sau thất bại thảm hại đó, song khẳng định với các ngươi là Thiên Sứ không hề bị sát hại nhưng Người đau đớn hơn so với những gì mà các ngươi đã bị. Allah biết rõ mọi điều các ngươi làm, không một điều gì giấu che được Ngài kể cả những suy nghĩ trong tim của các ngươi.
Tefsiret në gjuhën arabe:
Dobitë e ajeteve të kësaj faqeje:
• التحذير من طاعة الكفار والسير في أهوائهم، فعاقبة ذلك الخسران في الدنيا والآخرة.
* Khuyến cáo nghe lời và chìu theo ham muốn của người Kafir sẽ gánh hậu quả thất bại ở trần gian và ở Đời Sau.

• إلقاء الرعب في قلوب أعداء الله صورةٌ من صور نصر الله لأوليائه المؤمنين.
* Gieo nổi sợ hãi vào lòng kẻ thù là một trong những cách mà Allah phù hộ cho tín đồ Mu'min chiến thắng kẻ thù.

• من أعظم أسباب الهزيمة في المعركة التعلق بالدنيا والطمع في مغانمها، ومخالفة أمر قائد الجيش.
* Nguyên nhân lớn nhất dẫn đến thất bại trong chiến tranh là con người ham muốn cuộc sống trần tục tham vọng chiến lợi phẩm và kháng lệnh lãnh đạo đoàn quân.

• من دلائل فضل الصحابة أن الله يعقب بالمغفرة بعد ذكر خطئهم.
* Khẳng định vị thế của Sahabah dù có thế nào thì cuối cùng họ vẫn được tha thứ tội lỗi.

ثُمَّ أَنزَلَ عَلَيۡكُم مِّنۢ بَعۡدِ ٱلۡغَمِّ أَمَنَةٗ نُّعَاسٗا يَغۡشَىٰ طَآئِفَةٗ مِّنكُمۡۖ وَطَآئِفَةٞ قَدۡ أَهَمَّتۡهُمۡ أَنفُسُهُمۡ يَظُنُّونَ بِٱللَّهِ غَيۡرَ ٱلۡحَقِّ ظَنَّ ٱلۡجَٰهِلِيَّةِۖ يَقُولُونَ هَل لَّنَا مِنَ ٱلۡأَمۡرِ مِن شَيۡءٖۗ قُلۡ إِنَّ ٱلۡأَمۡرَ كُلَّهُۥ لِلَّهِۗ يُخۡفُونَ فِيٓ أَنفُسِهِم مَّا لَا يُبۡدُونَ لَكَۖ يَقُولُونَ لَوۡ كَانَ لَنَا مِنَ ٱلۡأَمۡرِ شَيۡءٞ مَّا قُتِلۡنَا هَٰهُنَاۗ قُل لَّوۡ كُنتُمۡ فِي بُيُوتِكُمۡ لَبَرَزَ ٱلَّذِينَ كُتِبَ عَلَيۡهِمُ ٱلۡقَتۡلُ إِلَىٰ مَضَاجِعِهِمۡۖ وَلِيَبۡتَلِيَ ٱللَّهُ مَا فِي صُدُورِكُمۡ وَلِيُمَحِّصَ مَا فِي قُلُوبِكُمۡۚ وَٱللَّهُ عَلِيمُۢ بِذَاتِ ٱلصُّدُورِ
Sau đó Allah xoa dịu nổi đau và sự mất mác của các ngươi bằng sự thư giản và tin tưởng, Ngài khiến cho một nhóm trong các ngươi - kỳ vọng vào lời hứa của Allah - nên Ngài đã ru họ rơi vào giấc ngủ ngon lành và thư giản, bên cạnh đó Allah khiến nhóm khác mang tâm trạng hoang mang lo lắng đó là nhóm Munafiq chỉ muốn bình an cho riêng mình, từ đó họ nghĩ bậy về Allah, họ nghĩ là Allah sẽ không ban chiến thắng cho Thiên Sứ của Ngài và không phù hộ cho đám nô lệ của Ngài, quả một lối nghĩ giống hệt như nhóm người thời tiền Islam đã không đón đúng về Allah. Nhóm Munafiq lên tiếng trong sự ngu muội về Allah: "Chúng mình không có quyền hạn trong lần xuất binh này, nếu không là chúng mình đã không xuất binh rồi." Hãy trả lời họ - hỡi Nabi -: "Quả thật, mọi mệnh lệnh đều do Allah bảo, Ngài muốn xem xét và quyết định sao tùy Ngài và Ngài đã định là các ngươi phải xuất binh." Nhóm Munafiq đó đã giấu che trong lòng chúng sự nghi ngờ và ý định xấu, khi họ nói: "Nếu chúng tôi có quyền hành là chúng tôi đã không bị sát hại ở tại đây đâu." Hãy nói với họ - hỡi Nabi -: "Cho dù nhà cửa của các ngươi có ở xa khu chiến địa và sự chết chóc thì các ngươi cũng phải chết đúng theo cách và tại vị trí mà Allah đã tiền định trước cho các ngươi." Allah tiền định về điều đó muốn phơi bày nổi lòng thầm kín của các ngươi điều mà các ngươi đã suy nghĩ, để tách biệt niềm tin Iman và đạo đức giả, bởi Allah luôn biết rõ nỗi lòng thầm kín của đám nô lệ của Ngài, không điều gì giấu được Ngài cả.
Tefsiret në gjuhën arabe:
إِنَّ ٱلَّذِينَ تَوَلَّوۡاْ مِنكُمۡ يَوۡمَ ٱلۡتَقَى ٱلۡجَمۡعَانِ إِنَّمَا ٱسۡتَزَلَّهُمُ ٱلشَّيۡطَٰنُ بِبَعۡضِ مَا كَسَبُواْۖ وَلَقَدۡ عَفَا ٱللَّهُ عَنۡهُمۡۗ إِنَّ ٱللَّهَ غَفُورٌ حَلِيمٞ
Quả thật, số người đã thất bại trong các ngươi - hỡi bằng hữu của Thiên Sứ Muhammad - trong ngày mà hai bên Muslim và đa thần giao chiến ác liệt tại Uhud, chẳng qua đã bị Shaytan xúi dục khiến họ nhất thời ham muốn mà kháng lệnh, nhưng Allah đã tha thứ không tính toán với họ xem như là sự rộng lượng và nhân từ của Ngài. Quả thật, Allah luôn nhân từ với ai biết sám hối và luôn nhẫn nại không vội vàng trừng phạt.
Tefsiret në gjuhën arabe:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ لَا تَكُونُواْ كَٱلَّذِينَ كَفَرُواْ وَقَالُواْ لِإِخۡوَٰنِهِمۡ إِذَا ضَرَبُواْ فِي ٱلۡأَرۡضِ أَوۡ كَانُواْ غُزّٗى لَّوۡ كَانُواْ عِندَنَا مَا مَاتُواْ وَمَا قُتِلُواْ لِيَجۡعَلَ ٱللَّهُ ذَٰلِكَ حَسۡرَةٗ فِي قُلُوبِهِمۡۗ وَٱللَّهُ يُحۡيِۦ وَيُمِيتُۗ وَٱللَّهُ بِمَا تَعۡمَلُونَ بَصِيرٞ
Hỡi những người đã tin tưởng Allah và tuân theo Thiên Sứ của Ngài, các ngươi đừng làm như nhóm người Kafir thuộc nhóm Munafiq đã trách móc vì người thân của họ phải mưu sinh rời khỏi nhà hoặc đã tham gia chiến địa và hi sinh: "Nếu họ ở cùng chúng tôi hoặc không rời khỏi nhà tham chiến là đã không chết và không bị giết như thế đâu." Allah khiến họ phải đau lòng như thế để con tim họ nặng trĩu nỗi niềm hối hận và đau khổ, chỉ Allah duy nhất ban cho sống và chết ra sao tùy Ngài, không gì cấm cản được định mệnh của Ngài cho dù các ngươi có ngồi tại chổ và cố tình trì hoãn việc ra đi. Allah luôn thấy rõ hành động của các ngươi, không điều gì qua mắt được Ngài và đựa vào đó Ngài sẽ ban thưởng cho các ngươi.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَلَئِن قُتِلۡتُمۡ فِي سَبِيلِ ٱللَّهِ أَوۡ مُتُّمۡ لَمَغۡفِرَةٞ مِّنَ ٱللَّهِ وَرَحۡمَةٌ خَيۡرٞ مِّمَّا يَجۡمَعُونَ
Và nếu các ngươi có bị giết hoặc chết vì chính nghĩa của Allah - hỡi người Mu'min - là xem như các ngươi đã được tha thứ tội lỗi, thương xót các ngươi, đó là điều tốt đẹp nhất ở trần gian hơn cả mọi thứ được con người thu gom rồi đều phải tiêu tan.
Tefsiret në gjuhën arabe:
Dobitë e ajeteve të kësaj faqeje:
• الجهل بالله تعالى وصفاته يُورث سوء الاعتقاد وفساد الأعمال.
* Việc không nhận thức rõ về Allah và các thuộc tính của Ngài khiến con người có niềm tin lệch và dẫn đến hành động xấu.

• آجال العباد مضروبة محدودة، لا يُعجلها الإقدام والشجاعة، ولايؤخرها الجبن والحرص.
* Tuổi thọ của con người có giới hạn rõ ràng, không thể đến sớm hơn dù y là người gan dạ và cũng không bị trễ hạn dù y là người hèn nhát, sợ hãi.

• من سُنَّة الله تعالى الجارية ابتلاء عباده؛ ليميز الخبيث من الطيب.
* Trong những qui định của Allah là Ngài luôn thử thách con người để phân loại tốt đẹp và xấu xa.

• من أعظم المنازل وأكرمها عند الله تعالى منازل الشهداء في سبيله.
* Địa vị cao nhất, được Allah ban thưởng hậu hĩnh nhất là địa vị của người Shahid vì chính nghĩa của Ngài.

وَلَئِن مُّتُّمۡ أَوۡ قُتِلۡتُمۡ لَإِلَى ٱللَّهِ تُحۡشَرُونَ
Và cho dù các ngươi có chết hoặc bị sát hại như thế nào thì các ngươi đều trở về trình diện Ngài và được Ngài thanh toán từng hành động của các ngươi.
Tefsiret në gjuhën arabe:
فَبِمَا رَحۡمَةٖ مِّنَ ٱللَّهِ لِنتَ لَهُمۡۖ وَلَوۡ كُنتَ فَظًّا غَلِيظَ ٱلۡقَلۡبِ لَٱنفَضُّواْ مِنۡ حَوۡلِكَۖ فَٱعۡفُ عَنۡهُمۡ وَٱسۡتَغۡفِرۡ لَهُمۡ وَشَاوِرۡهُمۡ فِي ٱلۡأَمۡرِۖ فَإِذَا عَزَمۡتَ فَتَوَكَّلۡ عَلَى ٱللَّهِۚ إِنَّ ٱللَّهَ يُحِبُّ ٱلۡمُتَوَكِّلِينَ
Với bản tính nhân từ, thương người mà Allah đã phú cho Ngươi - hỡi Nabi - khiến Ngươi được lòng của Sahabah của Ngươi. Nếu Ngươi là người hà khắc trong lời nói, trong hành động và có con tim lạnh nhạt là mọi người đã bỏ chạy khỏi Người, thế nên Ngươi hãy xí xóa cho họ khi họ có hành động thiếu xót; hãy xin sự tha thứ cho họ; hãy bàn bạc với họ về việc công, đến khi Ngươi có quyết định sau khi đã bàn bạc thì hãy thi hành nó và phó thác cho Allah, bởi Allah rất yêu thích những ai biết phó thách cho Ngài, Ngài sẽ phù hộ và kiên định họ.
Tefsiret në gjuhën arabe:
إِن يَنصُرۡكُمُ ٱللَّهُ فَلَا غَالِبَ لَكُمۡۖ وَإِن يَخۡذُلۡكُمۡ فَمَن ذَا ٱلَّذِي يَنصُرُكُم مِّنۢ بَعۡدِهِۦۗ وَعَلَى ٱللَّهِ فَلۡيَتَوَكَّلِ ٱلۡمُؤۡمِنُونَ
Nếu các ngươi được Allah phù hộ cho các ngươi thắng lợi thì không ai có thể lật úp các ngươi, cho dù cả thế giới có hợp sức chống đối, và khi Ngài bỏ mặc các ngươi thì chắc chắn không một thế lực nào có thể giúp các ngươi thay đổi tình thế. Sự chiến thắng nằm trong tay Allah duy nhất, thế nên tín đồ Mu'min hãy nương tựa vào Allah duy nhất.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَمَا كَانَ لِنَبِيٍّ أَن يَغُلَّۚ وَمَن يَغۡلُلۡ يَأۡتِ بِمَا غَلَّ يَوۡمَ ٱلۡقِيَٰمَةِۚ ثُمَّ تُوَفَّىٰ كُلُّ نَفۡسٖ مَّا كَسَبَتۡ وَهُمۡ لَا يُظۡلَمُونَ
Không một vị Nabi nào dám tự ý chiếm đoạt chiến lợi phẩm nếu không được Allah cho phép, và ai dám chiếm đoạt chiến lợi phẩm thì sẽ bị công khai tội lỗi đó trong Ngày Tận Thế, y sẽ phải vác nó trước mặt toàn thể loài người. Rồi Allah sẽ ban thưởng đầy đủ không thiếu xót bất cứ gì đã từng làm, không chịu thêm dù làm tội và không bị mất đi dù là một ân phước.
Tefsiret në gjuhën arabe:
أَفَمَنِ ٱتَّبَعَ رِضۡوَٰنَ ٱللَّهِ كَمَنۢ بَآءَ بِسَخَطٖ مِّنَ ٱللَّهِ وَمَأۡوَىٰهُ جَهَنَّمُۖ وَبِئۡسَ ٱلۡمَصِيرُ
Đối với Allah không hề ngang hàng nhau với hai hạng người, một bên là luôn làm hài lòng Allah, một lòng tin tưởng nơi Ngài và ngoan đạo với một bên phủ nhận Ngài và luôn nghịch lại Ngài, rồi họ sẽ hứng chịu cơn thịnh nộ của Allah và tống cổ họ vào Hỏa Ngục một nơi ở tồi tệ.
Tefsiret në gjuhën arabe:
هُمۡ دَرَجَٰتٌ عِندَ ٱللَّهِۗ وَٱللَّهُ بَصِيرُۢ بِمَا يَعۡمَلُونَ
Đối với Allah địa vị họ không hề ngang nhau dù ở trần gian hay ở Đời Sau, Allah nhìn thấy rõ hành động của họ, không gì giấu được Ngài và Ngài sẽ ban thưởng phù hợp cho họ.
Tefsiret në gjuhën arabe:
لَقَدۡ مَنَّ ٱللَّهُ عَلَى ٱلۡمُؤۡمِنِينَ إِذۡ بَعَثَ فِيهِمۡ رَسُولٗا مِّنۡ أَنفُسِهِمۡ يَتۡلُواْ عَلَيۡهِمۡ ءَايَٰتِهِۦ وَيُزَكِّيهِمۡ وَيُعَلِّمُهُمُ ٱلۡكِتَٰبَ وَٱلۡحِكۡمَةَ وَإِن كَانُواْ مِن قَبۡلُ لَفِي ضَلَٰلٖ مُّبِينٍ
Quả thật, Allah đã ân sủng nhóm người Mu'min và cư xử tốt với họ khi Ngài đã chọn cho họ một Thiên Sứ xuất thân từ họ, Người xướng đọc cho họ nghe Qur'an, tẩy sạch họ khỏi mọi thờ phượng đa thần và bản tính xấu xa, Người dạy họ Qur'an và Sunnah trong khi trước đây họ là nhóm người rơi vào lầm lạc không biết đâu là Chân Lý, là ánh sáng.
Tefsiret në gjuhën arabe:
أَوَلَمَّآ أَصَٰبَتۡكُم مُّصِيبَةٞ قَدۡ أَصَبۡتُم مِّثۡلَيۡهَا قُلۡتُمۡ أَنَّىٰ هَٰذَاۖ قُلۡ هُوَ مِنۡ عِندِ أَنفُسِكُمۡۗ إِنَّ ٱللَّهَ عَلَىٰ كُلِّ شَيۡءٖ قَدِيرٞ
Hay là các ngươi - hỡi người Mu'min - cho là mình gặp phải tai nạn khủng khi thất bại ở Uhud và các ngươi thiệt hại nhiều về nhân mạng, trong khi ở Badr trước đây các ngươi đã giết được và bắt được số tù binh gấp đôi số lượng mà các ngươi mất mát, lúc đó các ngươi kiêu hãnh tuyên bố: "Làm sao chúng ta gặp nạn cho được khi chúng ta là người Mu'min và Thiên Sứ của Allah ở cùng chúng ta !" Hãy cho họ biết - hỡi Nabi -: Với những gì các ngươi đã bị là do các ngươi đã bất chấp mà kháng lệnh Thiên Sứ, quả thật Allah có khả năng trên tất cả, Ngài muốn phù hộ ai chiến thắng là tùy Ngài và muốn hạ nhục ai là quyền của Ngài.
Tefsiret në gjuhën arabe:
Dobitë e ajeteve të kësaj faqeje:
• النصر الحقيقي من الله تعالى، فهو القوي الذي لا يحارب، والعزيز الذي لا يغالب.
* Chiến thắng thật sự là do Allah quyết định, Ngài là Đấng Hùng Mạnh không ai dám khiêu chiến,là Đấng Oai Nghiêm không ai chiến thắng được.

• لا تستوي في الدنيا حال من اتبع هدى الله وعمل به وحال من أعرض وكذب به، كما لا تستوي منازلهم في الآخرة.
* Đối với hai nhóm người, một bên bám sát chỉ đạo và tuân thủ theo lệnh của Ngài và một bên là chống đối, ngoãnh mặt với Ngài sẽ không hề ngang bằng nhau dù đang cùng sống ở trần gian cũng như địa vị ở Đời Sau.

• ما ينزل بالعبد من البلاء والمحن هو بسبب ذنوبه، وقد يكون ابتلاء ورفع درجات، والله يعفو ويتجاوز عن كثير منها.
* Không một tai nạn cũng như rủi go mà con người mắc phải là không do hậu quả của tội lỗi tạo nên; và đôi khi thử thách dùng để nâng cao địa vị trong khi Allah đã xí xóa và bỏ ra rất nhiều cho con người.

وَمَآ أَصَٰبَكُمۡ يَوۡمَ ٱلۡتَقَى ٱلۡجَمۡعَانِ فَبِإِذۡنِ ٱللَّهِ وَلِيَعۡلَمَ ٱلۡمُؤۡمِنِينَ
Tất cả rủi go chết chóc, thương tích, thất bại mà các ngươi đã trải qua ở Uhud khi các ngươi đối mặt với đa thần đều nằm trong ý muốn và tiền định của Allah, điều đó thể hiện tính sáng suốt tuyệt đối để phơi bày ai là người Mu'min chân chính.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَلِيَعۡلَمَ ٱلَّذِينَ نَافَقُواْۚ وَقِيلَ لَهُمۡ تَعَالَوۡاْ قَٰتِلُواْ فِي سَبِيلِ ٱللَّهِ أَوِ ٱدۡفَعُواْۖ قَالُواْ لَوۡ نَعۡلَمُ قِتَالٗا لَّٱتَّبَعۡنَٰكُمۡۗ هُمۡ لِلۡكُفۡرِ يَوۡمَئِذٍ أَقۡرَبُ مِنۡهُمۡ لِلۡإِيمَٰنِۚ يَقُولُونَ بِأَفۡوَٰهِهِم مَّا لَيۡسَ فِي قُلُوبِهِمۡۚ وَٱللَّهُ أَعۡلَمُ بِمَا يَكۡتُمُونَ
Để nhóm giả tạo đức tin lộ bản chất thật khi có lời bảo họ: Các ngươi hãy xuất binh chiến đấu vì chính nghĩa của Allah hoặc góp phần gia tăng thêm lực lượng của phe Muslim, họ bảo: Nếu chúng tôi biết sẽ có cuộc chiến thì chắc chắn chúng tôi đã đi theo các người, nhưng chúng tôi thấy rằng sẽ không có cuộc chiến giữa các người và họ. Đúng thời điểm đó họ lộ diện bản chất phủ nhận đức tin hơn là một người tin tưởng, họ nói bằng chiếc lưỡi của họ những gì không có trong lòng họ, nhưng Allah biết rất rõ mọi thứ được giấu kín trong lòng họ và họ sẽ phải gánh hậu quả đó.
Tefsiret në gjuhën arabe:
ٱلَّذِينَ قَالُواْ لِإِخۡوَٰنِهِمۡ وَقَعَدُواْ لَوۡ أَطَاعُونَا مَا قُتِلُواْۗ قُلۡ فَٱدۡرَءُواْ عَنۡ أَنفُسِكُمُ ٱلۡمَوۡتَ إِن كُنتُمۡ صَٰدِقِينَ
Nhóm không tham chiến nói với nhóm bị nạn trong trận Uhud: Giá như các người nghe lời nói của chúng tôi không tham chiến là đâu bị sát hại thế này. Hãy nói cho họ biết - hỡi Nabi -: Các ngươi hãy bảo vệ bản thân mình khỏi cái chết khi nó đến túm lấy các ngươi nếu các ngươi nói thật, nếu họ nghe lời các ngươi là không bị sát hại và nguyên nhân các ngươi thoát chết là do các ngươi ở nhà không tham chiến vì chính nghĩa của Allah.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَلَا تَحۡسَبَنَّ ٱلَّذِينَ قُتِلُواْ فِي سَبِيلِ ٱللَّهِ أَمۡوَٰتَۢاۚ بَلۡ أَحۡيَآءٌ عِندَ رَبِّهِمۡ يُرۡزَقُونَ
Và Ngươi - hỡi Nabi - đừng nghĩ những người đã hi sinh vì chính nghĩa của Allah rằng họ là những cái xác, không, họ đang sống bằng sự sống đặc biệt nơi Thượng Đế họ ở Thiên Đàng, họ được ban bố cho vô số thiên lộc để hưởng thụ, chỉ riêng Allah mới biết họ sung sướng thế nào.
Tefsiret në gjuhën arabe:
فَرِحِينَ بِمَآ ءَاتَىٰهُمُ ٱللَّهُ مِن فَضۡلِهِۦ وَيَسۡتَبۡشِرُونَ بِٱلَّذِينَ لَمۡ يَلۡحَقُواْ بِهِم مِّنۡ خَلۡفِهِمۡ أَلَّا خَوۡفٌ عَلَيۡهِمۡ وَلَا هُمۡ يَحۡزَنُونَ
Họ đang tận hưởng và vui vẻ bất tận với những thiên ân mà Allah chiêu đãi họ, họ luôn ước mơ và chờ đợi những anh em đồng đạo còn đang sống ở trần gian, nếu họ hi sinh bằng Jihad là hưởng được ân phước như họ, không sợ hãi khi phải đối diện với cuộc sống Đời Sau và không buồn bã với những gì đã đánh mất ở trần gian.
Tefsiret në gjuhën arabe:
۞ يَسۡتَبۡشِرُونَ بِنِعۡمَةٖ مِّنَ ٱللَّهِ وَفَضۡلٖ وَأَنَّ ٱللَّهَ لَا يُضِيعُ أَجۡرَ ٱلۡمُؤۡمِنِينَ
Và họ mừng vui với phần thưởng vĩ đại mà Allah rộng lượng ban thưởng cho họ, ngoài ra Allah còn không bỏ sót những ân phước mà người Mu'min đã làm, không Ngài ban thưởng đầy đủ và còn ban thêm cho họ.
Tefsiret në gjuhën arabe:
ٱلَّذِينَ ٱسۡتَجَابُواْ لِلَّهِ وَٱلرَّسُولِ مِنۢ بَعۡدِ مَآ أَصَابَهُمُ ٱلۡقَرۡحُۚ لِلَّذِينَ أَحۡسَنُواْ مِنۡهُمۡ وَٱتَّقَوۡاْ أَجۡرٌ عَظِيمٌ
Đối với những ai đáp lại mệnh lệnh của Allah và Thiên Sứ của Ngài khi réo gọi họ xuất binh vì chính nghĩa của Allah, nhằm chặn đầu phe đa thần tại vành đai lửa của Madinah ngay sau khi vừa chịu thất bại tại Uhud, dù vậy vẫn không ngăn cản được ý chí xuất binh của họ để đáp lại lời gọi của Allah và Thiên Sứ của Ngài. Riêng những ai có việc hành đạo tốt đẹp, biết kính sợ Allah mà tuân thủ đúng theo mệnh lệnh của Ngài và tránh xa mọi thứ Ngài cấm sẽ được hưởng ân phước vĩ đại đó là Thiên Đàng.
Tefsiret në gjuhën arabe:
ٱلَّذِينَ قَالَ لَهُمُ ٱلنَّاسُ إِنَّ ٱلنَّاسَ قَدۡ جَمَعُواْ لَكُمۡ فَٱخۡشَوۡهُمۡ فَزَادَهُمۡ إِيمَٰنٗا وَقَالُواْ حَسۡبُنَا ٱللَّهُ وَنِعۡمَ ٱلۡوَكِيلُ
Một số người đa thần đã hăm dọa họ: Là Quraish với lãnh đạo là Abu Sufyan đang dẫn đại quân tấn công để tiêu diệt các ngươi, hãy coi cẩn trọng khi đối mặt với họ. Lời dù dọa chỉ khiến họ gia tăng thêm niềm tin vào lời hứa hẹn của Allah, họ đã anh dũng xuất binh đối mặt kẻ thù và họ nói: Chỉ riêng Allah đủ phù hộ chúng tôi, Ngài là Đấng Hồng Phúc đáng để chúng tôi phó thác cho Ngài.
Tefsiret në gjuhën arabe:
Dobitë e ajeteve të kësaj faqeje:
• من سنن الله تعالى أن يبتلي عباده؛ ليتميز المؤمن الحق من المنافق، وليعلم الصادق من الكاذب.
* Trong những qui luật của Allah là Ngài thử thách đám nô lệ của Ngài để tách biệt nhóm người Mu'min chân chính với nhóm người Munafiq, để nhận biết người thật lòng và kẻ giả tạo.

• عظم منزلة الجهاد والشهادة في سبيل الله وثواب أهله عند الله تعالى حيث ينزلهم الله تعالى بأعلى المنازل.
* Người Jihad và hi sinh vì chính nghĩa của Allah có vị thế rất lớn đối với Allah, họ được ban thưởng một phần thưởng lớn nhất.

• فضل الصحابة وبيان علو منزلتهم في الدنيا والآخرة؛ لما بذلوه من أنفسهم وأموالهم في سبيل الله تعالى.
* Sahabah có vị thế rất lớn ở trần gian và ở Đời Sau do đã cống hiến rất lớn tài sản và hi sinh thân mình vì chính nghĩa của Allah.

فَٱنقَلَبُواْ بِنِعۡمَةٖ مِّنَ ٱللَّهِ وَفَضۡلٖ لَّمۡ يَمۡسَسۡهُمۡ سُوٓءٞ وَٱتَّبَعُواْ رِضۡوَٰنَ ٱللَّهِۗ وَٱللَّهُ ذُو فَضۡلٍ عَظِيمٍ
Thế là họ hưởng được ân phước vĩ đại sau khi trở về từ vành đai lửa và địa vị của họ cũng được nâng lên, họ bình an không phải đối mặt với chém giết hay thương tích, họ đã tuân thủ đúng làm Allah hài lòng và tránh được việc bất tuân Ngài, Allah có muôn vàn thiên lộc dành ban thưởng cho đám người Mu'min.
Tefsiret në gjuhën arabe:
إِنَّمَا ذَٰلِكُمُ ٱلشَّيۡطَٰنُ يُخَوِّفُ أَوۡلِيَآءَهُۥ فَلَا تَخَافُوهُمۡ وَخَافُونِ إِن كُنتُم مُّؤۡمِنِينَ
Chẳng qua Shaytan đang hù dọa các ngươi khi hắn phô bày thế lực giả tạo, không cần trốn tránh họ bởi họ thật sự không có năng lực đó, các ngươi hãy kính sợ Allah mà tuân thủ đúng mệnh lệnh của Ngài nếu các ngươi thật sự là người Mu'min tin tưởng.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَلَا يَحۡزُنكَ ٱلَّذِينَ يُسَٰرِعُونَ فِي ٱلۡكُفۡرِۚ إِنَّهُمۡ لَن يَضُرُّواْ ٱللَّهَ شَيۡـٔٗاۚ يُرِيدُ ٱللَّهُ أَلَّا يَجۡعَلَ لَهُمۡ حَظّٗا فِي ٱلۡأٓخِرَةِۖ وَلَهُمۡ عَذَابٌ عَظِيمٌ
Ngươi - hỡi Thiên Sứ - đừng rơi vào kế hoạch của chúng khi thấy chúng hổ trợ nhóm phủ nhận đức tin phản đạo thuộc nhóm Munafiq. Rằng họ không gây cho Allah bất cứ thiệt hại nào, chẳng qua họ chỉ tự hại thân mình vì đã tự xa rời niềm tin Iman và thuần phục Allah. Chẳng qua Allah muốn hạ nhục họ, không phù hộ họ để họ không hưởng được ân phước ở Đời Sau và họ phải đối diện với hành phạt đau đớn.
Tefsiret në gjuhën arabe:
إِنَّ ٱلَّذِينَ ٱشۡتَرَوُاْ ٱلۡكُفۡرَ بِٱلۡإِيمَٰنِ لَن يَضُرُّواْ ٱللَّهَ شَيۡـٔٗاۖ وَلَهُمۡ عَذَابٌ أَلِيمٞ
Quả thật, những kẻ thay đổi sự vô đức tin bằng niềm tin Iman không gây thiệt hại gì đến Allah, chẳng qua tự họ hại họ mà thôi và họ sẽ bị trừng phạt đau đớn ở Đời Sau.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَلَا يَحۡسَبَنَّ ٱلَّذِينَ كَفَرُوٓاْ أَنَّمَا نُمۡلِي لَهُمۡ خَيۡرٞ لِّأَنفُسِهِمۡۚ إِنَّمَا نُمۡلِي لَهُمۡ لِيَزۡدَادُوٓاْ إِثۡمٗاۖ وَلَهُمۡ عَذَابٞ مُّهِينٞ
Và đối với những kẻ phủ nhận Thượng Đế, chống đối lại bộ giáo lý của Ngài đừng có tưởng việc trì hoãn không trừng phạt họ và cho họ sống thọ để họ tiếp tục trên hiện trạng phủ nhận đức tin là điều tốt đối với bản thân họ, chẳng qua việc trì hoãn là để tội lỗi họ thêm nặng và gánh chịu cực hình lớn hơn.
Tefsiret në gjuhën arabe:
مَّا كَانَ ٱللَّهُ لِيَذَرَ ٱلۡمُؤۡمِنِينَ عَلَىٰ مَآ أَنتُمۡ عَلَيۡهِ حَتَّىٰ يَمِيزَ ٱلۡخَبِيثَ مِنَ ٱلطَّيِّبِۗ وَمَا كَانَ ٱللَّهُ لِيُطۡلِعَكُمۡ عَلَى ٱلۡغَيۡبِ وَلَٰكِنَّ ٱللَّهَ يَجۡتَبِي مِن رُّسُلِهِۦ مَن يَشَآءُۖ فَـَٔامِنُواْ بِٱللَّهِ وَرُسُلِهِۦۚ وَإِن تُؤۡمِنُواْ وَتَتَّقُواْ فَلَكُمۡ أَجۡرٌ عَظِيمٞ
Không phải là điều sáng suốt nếu Allah không mặc cho các ngươi - tín đồ Mu'min - sống chung với nhóm người Munafiq, không tách biệt các ngươi khỏi họ thậm chí cho các ngươi nếm biết bao gian truân khó nhọc để nhận biết rõ ai là người Mu'min chính thống từ đám Munafiq nhơ nhuốc. Và không phải là sự sáng suốt nếu Allah cho các ngươi biết được điều huyền bí để tách biệt nhóm Mu'min và nhóm Munafiq, tuy nhiên Allah muốn cho ai biết tùy Ngài trong số Thiên Sứ của Ngài giống như Ngài đã cho Thiên Sứ Muhammad biết rõ đích danh từng tên Munafiq một, ngụ ý muốn xác định niềm tin Iman của các ngươi với Allah và Thiên Sứ của Ngài, nếu các ngươi là người Mu'min chính thống và biết kính sợ Allah mà tuân thủ theo mệnh lệnh của Ngài và tránh xa điều Ngài cấm thì các ngươi sẽ được phần hưởng vĩ đại nơi Allah.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَلَا يَحۡسَبَنَّ ٱلَّذِينَ يَبۡخَلُونَ بِمَآ ءَاتَىٰهُمُ ٱللَّهُ مِن فَضۡلِهِۦ هُوَ خَيۡرٗا لَّهُمۖ بَلۡ هُوَ شَرّٞ لَّهُمۡۖ سَيُطَوَّقُونَ مَا بَخِلُواْ بِهِۦ يَوۡمَ ٱلۡقِيَٰمَةِۗ وَلِلَّهِ مِيرَٰثُ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِۗ وَٱللَّهُ بِمَا تَعۡمَلُونَ خَبِيرٞ
Và những kẻ keo kiệt đã được Allah ban cho giàu có thì lại không chịu thực hiện bổn phận (xuất Zakah) chớ tưởng rằng điều đó tốt đẹp cho họ, không là điều xấu cho họ, bởi với tài sản mà họ keo kiệt sẽ bị treo trên cổ họ trong Ngày Tận Thế để trừng phạt họ, Allah là Đấng duy nhất quáng xuyến tất cả trời đất, Ngài sống mãi sau khi vạn vật đều tan biến, Ngài biết rõ chi tiết việc họ từng làm và sẽ thưởng phạt phù hợp cho họ.
Tefsiret në gjuhën arabe:
Dobitë e ajeteve të kësaj faqeje:
• ينبغي للمؤمن ألا يلتفت إلى تخويف الشيطان له بأعوانه وأنصاره من الكافرين، فإن الأمر كله لله تعالى.
* Là người Mu'min không nên sợ hãi phe vô đức tin mà Shaytan dùng để hù dọa các ngươi, bởi tất cả mọi việc đều nằm trong tay Allah duy nhất.

• لا ينبغي للعبد أن يغتر بإمهال الله له، بل عليه المبادرة إلى التوبة، ما دام في زمن المهلة قبل فواتها.
* Tín đồ Muslim không nên xem thường việc Allah trì hoãn trừng phạt khi y chìm trong tội lỗi, ngược lại, hãy tranh thủ sám hối trước khi thời gian trôi qua, trước khi mất cơ hội.

• البخيل الذي يمنع فضل الله عليه إنما يضر نفسه بحرمانها المتاجرة مع الله الكريم الوهاب، وتعريضها للعقوبة يوم القيامة.
* Kẻ keo kiệt không chịu thực hiện bổn phận đối với tiền bạc khiến y không thực hiện được cuộc giao dịch với Allah, Đấng Rộng Lượng, Đấng Ban Phát và hứa hẹn chào đón y bằng hình phạt ở Đời Sau, một thất bại chỉ riêng lãnh hậu quả.

لَّقَدۡ سَمِعَ ٱللَّهُ قَوۡلَ ٱلَّذِينَ قَالُوٓاْ إِنَّ ٱللَّهَ فَقِيرٞ وَنَحۡنُ أَغۡنِيَآءُۘ سَنَكۡتُبُ مَا قَالُواْ وَقَتۡلَهُمُ ٱلۡأَنۢبِيَآءَ بِغَيۡرِ حَقّٖ وَنَقُولُ ذُوقُواْ عَذَابَ ٱلۡحَرِيقِ
Allah nghe rõ câu nói của nhóm Do Thái khi họ nói: "Chắc chắn Allah nghèo lắm vì Ngài đã hỏi nợ chúng tôi còn chúng tôi giàu có bởi khối tài sản." TA sẽ viết lại hết mọi lời khoác lác và xỉ nhục mà họ đã thốt ra, và việc họ vô cớ giết chết những vị Nabi của Ngài. TA nói với họ rằng, các ngươi hãy nếm đi hành phạt bị thiêu đốt trong Hỏa Ngục.
Tefsiret në gjuhën arabe:
ذَٰلِكَ بِمَا قَدَّمَتۡ أَيۡدِيكُمۡ وَأَنَّ ٱللَّهَ لَيۡسَ بِظَلَّامٖ لِّلۡعَبِيدِ
Đó là hành phạt do những gì mà đôi tay của các ngươi đã tạo ra - hỡi Do Thái - từ tội lỗi và sự ngông cuồng của các ngươi, bởi Allah không hề bất công với bất cứ ai trong đám nô lệ của Ngài.
Tefsiret në gjuhën arabe:
ٱلَّذِينَ قَالُوٓاْ إِنَّ ٱللَّهَ عَهِدَ إِلَيۡنَآ أَلَّا نُؤۡمِنَ لِرَسُولٍ حَتَّىٰ يَأۡتِيَنَا بِقُرۡبَانٖ تَأۡكُلُهُ ٱلنَّارُۗ قُلۡ قَدۡ جَآءَكُمۡ رُسُلٞ مِّن قَبۡلِي بِٱلۡبَيِّنَٰتِ وَبِٱلَّذِي قُلۡتُمۡ فَلِمَ قَتَلۡتُمُوهُمۡ إِن كُنتُمۡ صَٰدِقِينَ
Và họ đã vu khống và nói dối rằng, Allah đã di huấn bảo chúng tôi trong Kinh Sách của Ngài, bằng chiếc lưỡi của giới Nabi của Ngài là chớ tin tưởng vào Thiên Sứ mãi khi nào Người mang đến điều gì đó chứng minh lời nói của mình và minh chứng phải là cuộc dâng hiến cho Allah và được lửa từ trời bay xuống thiêu đốt, họ đã bịa đặt về lời di huấn sàm bậy đó và việc họ qui định bằng chứng xác minh sứ mạng của Thiên Sứ. Vì vậy, Allah đã ra lệnh Thiên Sứ Muhammad đáp lại họ: Quả thật, trước đây Allah đã gởi đến các ngươi nhiều Thiên Sứ với những bằng chứng rõ ràng khẳng định sứ mạng của họ, gồm cả hình thức Allah chấp nhận việc Qurban là phóng lửa từ trời xuống thiêu đốt vật đó, thế tại sao các ngươi còn giết chết những Thiên Sứ đó, nếu các ngươi là những người nói thật?
Tefsiret në gjuhën arabe:
فَإِن كَذَّبُوكَ فَقَدۡ كُذِّبَ رُسُلٞ مِّن قَبۡلِكَ جَآءُو بِٱلۡبَيِّنَٰتِ وَٱلزُّبُرِ وَٱلۡكِتَٰبِ ٱلۡمُنِيرِ
Nếu như họ đã phủ nhận Ngươi - hỡi Nabi - thì cũng đừng buồn, đó là đường lối của người ngoại đạo từ ngàn xưa đã phủ nhận sứ mạng của rất nhiều Thiên Sứ trước Ngươi, trong khi họ đã trình bày rất nhiều bằng chứng cụ thể, có cả những Kinh Sách hàm chứa những lời khuyến cáo, những lời khuyến khích, lời chỉ đạo, giáo lý và một bộ luật.
Tefsiret në gjuhën arabe:
كُلُّ نَفۡسٖ ذَآئِقَةُ ٱلۡمَوۡتِۗ وَإِنَّمَا تُوَفَّوۡنَ أُجُورَكُمۡ يَوۡمَ ٱلۡقِيَٰمَةِۖ فَمَن زُحۡزِحَ عَنِ ٱلنَّارِ وَأُدۡخِلَ ٱلۡجَنَّةَ فَقَدۡ فَازَۗ وَمَا ٱلۡحَيَوٰةُ ٱلدُّنۡيَآ إِلَّا مَتَٰعُ ٱلۡغُرُورِ
Tất cả mỗi người dù có như thế nào cũng đều phải nếm cái chết, thế nên con người đừng bị trần gian lôi cuốn trong khi ở Đời Sau sẽ được ban thưởng đầy đủ mọi thứ mà con người đã làm, không tí thiếu xót. Cho nên, ai được Allah kéo xa Hỏa Ngục và thu nhận vào Thiên Đàng là y đã hưởng được điều tốt đẹp khao khát bấy lâu, đã bình an khỏi mọi thứ xấu xa, và cuộc sống trần gian này vốn chỉ là sự sống tạm, ai đặt nhiều hi vọng vào nó sẽ phải thất vọng.
Tefsiret në gjuhën arabe:
۞ لَتُبۡلَوُنَّ فِيٓ أَمۡوَٰلِكُمۡ وَأَنفُسِكُمۡ وَلَتَسۡمَعُنَّ مِنَ ٱلَّذِينَ أُوتُواْ ٱلۡكِتَٰبَ مِن قَبۡلِكُمۡ وَمِنَ ٱلَّذِينَ أَشۡرَكُوٓاْ أَذٗى كَثِيرٗاۚ وَإِن تَصۡبِرُواْ وَتَتَّقُواْ فَإِنَّ ذَٰلِكَ مِنۡ عَزۡمِ ٱلۡأُمُورِ
Chắc chắn các ngươi - hỡi tín đồ Mu'min - sẽ bị thử thách về tài sản như bắt buộc thực hiện bổn phận và những thất thoát khác liên quan đến tài sản, sẽ bị thử thách về sinh mạng của các ngươi như hoàn thành nghĩa vụ với tôn giáo và đối diện với bao khó khăn khác; các ngươi sẽ nghe những lời lẽ xúc phạm từ nhóm người được ban Kinh Sách trước các ngươi và từ nhóm người đa thần rất nhiều điều xấu về các ngươi, về tôn giáo của các ngươi. Tuy nhiên, nếu các ngươi kiên nhẫn trước bao thử thách và giông tố cuộc đời, biết kính sợ Allah mà hoàn thành bổn phận với Allah và tránh xa điều Ngài cấm nhưng cần ở các ngươi một nghị lực chịu đựng và sự tranh đua quyết liệt.
Tefsiret në gjuhën arabe:
Dobitë e ajeteve të kësaj faqeje:
• من سوء فعال اليهود وقبيح أخلاقهم اعتداؤهم على أنبياء الله بالتكذيب والقتل.
* Trong những hành động và bản tính thối tha của Do Thái là gây hấn với các Nabi của Allah bằng cách phủ nhận và sát hại họ.

• كل فوز في الدنيا فهو ناقص، وإنما الفوز التام في الآخرة، بالنجاة من النار ودخول الجنة.
* Tất cả thắng lợi của trần gian đều thiếu hoàn hảo, chỉ có chiến thắng ở Đời Sau mới toàn diện đó là được bình an khỏi Hỏa Ngục và được vào Thiên Đàng.

• من أنواع الابتلاء الأذى الذي ينال المؤمنين في دينهم وأنفسهم من قِبَل أهل الكتاب والمشركين، والواجب حينئذ الصبر وتقوى الله تعالى.
* Trong những thử thách mà tín đồ Mu'min phải đối diện gồm trong tôn giáo, sinh mạng do chính nhóm Do Thái và nhóm đa thần hãm hại, cách giúp vượt qua trong thời khắc đó là kiên nhẫn và kính sợ Allah Tối Cao.

وَإِذۡ أَخَذَ ٱللَّهُ مِيثَٰقَ ٱلَّذِينَ أُوتُواْ ٱلۡكِتَٰبَ لَتُبَيِّنُنَّهُۥ لِلنَّاسِ وَلَا تَكۡتُمُونَهُۥ فَنَبَذُوهُ وَرَآءَ ظُهُورِهِمۡ وَٱشۡتَرَوۡاْ بِهِۦ ثَمَنٗا قَلِيلٗاۖ فَبِئۡسَ مَا يَشۡتَرُونَ
Và hãy nhớ lại - hỡi Nabi - khi Allah đã giao ước, sự khẳng định với 'Ulama thị dân Kinh Sách thuộc Do Thái và Thiên Chúa là các ngươi phải phơi bày tất cả cho thiên hạ về chỉ đạo trong Kinh Sách của Allah, về những bằng chứng khẳng định sứ mạng của Muhammad, không được giấu giếm bất cứ gì. Thế mà tất cả họ đều bội ước, bất cần đến điều đã giao ước, họ cố giấu che chân lý và công khai điều bịa đặt, họ đã đánh đổi lời giao ước của Allah bằng vật chất rẻ mạc ở trần gian như danh lợi, công danh, địa vị, tiền bạc và họ đã đạt được mục đích. Thật là khốn khổ cho những ích lợi mà họ đã đánh đổi bằng lời giao ước của Allah.
Tefsiret në gjuhën arabe:
لَا تَحۡسَبَنَّ ٱلَّذِينَ يَفۡرَحُونَ بِمَآ أَتَواْ وَّيُحِبُّونَ أَن يُحۡمَدُواْ بِمَا لَمۡ يَفۡعَلُواْ فَلَا تَحۡسَبَنَّهُم بِمَفَازَةٖ مِّنَ ٱلۡعَذَابِۖ وَلَهُمۡ عَذَابٌ أَلِيمٞ
Ngươi - hỡi Nabi - đừng tưởng những kẻ đang hân hoan với hành động tội lỗi của mình, họ yêu thích được tân bóc trong khi họ không làm bất cứ gì tốt rằng họ sẽ bình an thoát khỏi hành phạt. Không, điểm hẹn dành cho họ chính là Hỏa Ngục họ sẽ phải chịu hành phạt đau đớn.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَلِلَّهِ مُلۡكُ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِۗ وَٱللَّهُ عَلَىٰ كُلِّ شَيۡءٖ قَدِيرٌ
Tất cả các tầng trời và đất là đặc quyền riêng của Allah từ việc tạo hóa đến quản lý, Allah có khả năng tuyệt đối vượt bậc tất cả.
Tefsiret në gjuhën arabe:
إِنَّ فِي خَلۡقِ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِ وَٱخۡتِلَٰفِ ٱلَّيۡلِ وَٱلنَّهَارِ لَأٓيَٰتٖ لِّأُوْلِي ٱلۡأَلۡبَٰبِ
Quả thật, việc tạo hóa các tầng trời và đất từ không là gì trước đó, việc giao thoa của ban đêm và ban ngày và việc trên lệch thời gian nhiều hơn, ngắn hơn của chúng là bằng chứng rõ ràng dành cho đám người có khối óc bình thường nhận biết là chỉ có Đấng tạo hóa vũ trụ mới xứng được thờ phượng riêng Ngài.
Tefsiret në gjuhën arabe:
ٱلَّذِينَ يَذۡكُرُونَ ٱللَّهَ قِيَٰمٗا وَقُعُودٗا وَعَلَىٰ جُنُوبِهِمۡ وَيَتَفَكَّرُونَ فِي خَلۡقِ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِ رَبَّنَا مَا خَلَقۡتَ هَٰذَا بَٰطِلٗا سُبۡحَٰنَكَ فَقِنَا عَذَابَ ٱلنَّارِ
Họ là những người duy trì lời tụng niệm Allah trong mọi hoàn cảnh trong ngày, lúc đang đứng, lúc đang ngồi, lúc đang nằm nghĩ ngơi, họ suy nghĩ về sự vĩ đại của tạo hóa các tầng trời và đất khiến họ thốt rằng, lạy Thượng Đế của bầy tôi, công trình tạo hóa vĩ đại này của Ngài không phải để giải trí, xin bảo vệ bầy tôi bình an khỏi Hỏa Ngục bằng cách phù hộ bầy tôi thành nhóm người ngoan đạo và bảo vệ bầy tôi tránh xa tội lỗi.
Tefsiret në gjuhën arabe:
رَبَّنَآ إِنَّكَ مَن تُدۡخِلِ ٱلنَّارَ فَقَدۡ أَخۡزَيۡتَهُۥۖ وَمَا لِلظَّٰلِمِينَ مِنۡ أَنصَارٖ
Quả thật, Ngài - hỡi Thượng Đế của bầy tôi - khi tống cổ ai vào Hỏa Ngục trong đám tạo hóa của Ngài là xem như Ngài đã xỉ nhục họ, đã công khai điều xấu của họ. Và không một kẻ sai quấy nào trong Ngày Tận Thế được ai đó dám đứng ra cứu họ thoát khỏi sự trừng phạt của Allah dành cho họ.
Tefsiret në gjuhën arabe:
رَّبَّنَآ إِنَّنَا سَمِعۡنَا مُنَادِيٗا يُنَادِي لِلۡإِيمَٰنِ أَنۡ ءَامِنُواْ بِرَبِّكُمۡ فَـَٔامَنَّاۚ رَبَّنَا فَٱغۡفِرۡ لَنَا ذُنُوبَنَا وَكَفِّرۡ عَنَّا سَيِّـَٔاتِنَا وَتَوَفَّنَا مَعَ ٱلۡأَبۡرَارِ
Lạy Thượng Đế của bầy tôi, bầy tôi đã nghe được lời người réo gọi đến niềm tin Iman - người ấy là Nabi Muhammad của Ngài - Người gọi: Các ngươi hãy tin tưởng Allah, Thượng Đế của các ngươi Đấng duy nhất thì bầy tôi liền tin tưởng lời Người đã gọi, bầy tôi tuân thủ theo giáo lý của Người, xin hãy giấu che tội lỗi của bầy tôi đừng công khai nó, xin hãy xí xóa sai xót của bầy tôi đừng bắt tội bầy tôi về điều đó, xin cho bầy tôi được chết cùng nhóm người ngoan đạo bằng cách khiến bầy tôi luôn làm hành đạo tốt và từ bỏ được điều xấu xa.
Tefsiret në gjuhën arabe:
رَبَّنَا وَءَاتِنَا مَا وَعَدتَّنَا عَلَىٰ رُسُلِكَ وَلَا تُخۡزِنَا يَوۡمَ ٱلۡقِيَٰمَةِۖ إِنَّكَ لَا تُخۡلِفُ ٱلۡمِيعَادَ
Lạy Thượng Đế của bầy tôi, xin ban cho bầy tôi mọi thứ mà Ngài đã hứa qua chiếc lưỡi của các Thiên Sứ của Ngài, gồm sự chỉ đạo và sự chiến thắng ở trần gian, xin đừng hạ nhục bầy tôi trong Ngày Tận Thế bằng cách đẩy vào Hỏa Ngục, quả thật Ngài - hỡi Thượng Đế của bầy tôi - rất rộng lượng không bao giờ thất hứa.
Tefsiret në gjuhën arabe:
Dobitë e ajeteve të kësaj faqeje:
• من صفات علماء السوء من أهل الكتاب: كتم العلم، واتباع الهوى، والفرح بمدح الناس مع سوء سرائرهم وأفعالهم.
* Trong những thuộc tín của những học giả xấu xa của thị dân Kinh Sách là giấu che kiến thức, nuông chìu ham muốn, yêu thích được tân bóc trong khi họ luôn có hành động xấu xa tàn ác.

• التفكر في خلق الله تعالى في السماوات والأرض وتعاقب الأزمان يورث اليقين بعظمة الله وكمال الخضوع له عز وجل.
* Việc suy nghĩ về Allah tạo hóa ra các tầng trời và đất, việc giao thoa của thời gian giúp tín đồ càng tin vào sự vĩ đại của Allah và hoàn toàn khuất phục Ngài.

• دعاء الله وخضوع القلب له تعالى من أكمل مظاهر العبودية.
* Việc cầu xin Allah xuất phát từ con tim là sự hành đạo hoàn mỹ nhất.

فَٱسۡتَجَابَ لَهُمۡ رَبُّهُمۡ أَنِّي لَآ أُضِيعُ عَمَلَ عَٰمِلٖ مِّنكُم مِّن ذَكَرٍ أَوۡ أُنثَىٰۖ بَعۡضُكُم مِّنۢ بَعۡضٖۖ فَٱلَّذِينَ هَاجَرُواْ وَأُخۡرِجُواْ مِن دِيَٰرِهِمۡ وَأُوذُواْ فِي سَبِيلِي وَقَٰتَلُواْ وَقُتِلُواْ لَأُكَفِّرَنَّ عَنۡهُمۡ سَيِّـَٔاتِهِمۡ وَلَأُدۡخِلَنَّهُمۡ جَنَّٰتٖ تَجۡرِي مِن تَحۡتِهَا ٱلۡأَنۡهَٰرُ ثَوَابٗا مِّنۡ عِندِ ٱللَّهِۚ وَٱللَّهُ عِندَهُۥ حُسۡنُ ٱلثَّوَابِ
Lời cầu xin của họ được Thượng Đế đáp lại rằng, TA sẽ không làm mất ân phước về bất cứ điều gì các ngươi đã từng làm dù ít hay nhiều, không phân biệt nam hay nữ, tất cả được xem ngang hàng nhau để ban thưởng, không ban thêm cho nam giới và cũng không cắt xén phần của nữ giới. Đối với những ai di cư vì chính nghĩa của Allah; những ai bị nhóm Kafir trục xuất khỏi quê hương; những ai bị thiệt hại vì tuân lệnh Thượng Đế, những ai Jihad vì chính nghĩa của Allah; những ai hi sinh Shahid vì muốn vươn cao câu Shahadah, tất cả họ sẽ được Allah tha thứ tội lỗi trong Ngày Tận Thế, xí xóa những gì họ đã phạm và thu nhận họ vào Thiên Đàng có những dòng sông chảy dưới những tòa lâu đài, một phần thưởng từ Allah, bởi Allah luôn có phần thưởng dành riêng cho nhóm người ngoan đạo.
Tefsiret në gjuhën arabe:
لَا يَغُرَّنَّكَ تَقَلُّبُ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ فِي ٱلۡبِلَٰدِ
Ngươi - hỡi Nabi - chớ bị nhóm người Kafir lừa gạt khi chúng thường xuyên du ngoạn đây đó, cách họ hưởng thụ cuộc sống, họ mua bán thuận lợi và có thu nhập ổn định khiến Ngươi buồn bã và hoang mang.
Tefsiret në gjuhën arabe:
مَتَٰعٞ قَلِيلٞ ثُمَّ مَأۡوَىٰهُمۡ جَهَنَّمُۖ وَبِئۡسَ ٱلۡمِهَادُ
Trần gian này vốn chỉ là sự hưởng thụ cỏn con chống tàn, sau đó hướng đi của họ trở về Ngày Sau sẽ là Hỏa Ngục, một chốn ở tồi tệ dành cho họ.
Tefsiret në gjuhën arabe:
لَٰكِنِ ٱلَّذِينَ ٱتَّقَوۡاْ رَبَّهُمۡ لَهُمۡ جَنَّٰتٞ تَجۡرِي مِن تَحۡتِهَا ٱلۡأَنۡهَٰرُ خَٰلِدِينَ فِيهَا نُزُلٗا مِّنۡ عِندِ ٱللَّهِۗ وَمَا عِندَ ٱللَّهِ خَيۡرٞ لِّلۡأَبۡرَارِ
Nhưng đối với ai biết kính sợ Thượng Đế, y luôn tuân thủ theo mệnh lệnh của Ngài và tránh xa mọi điều Ngài cấm thì họ sẽ được ở nơi Thiên Đàng có những con sông chảy bên dưới những tòa lâu đài, họ muôn đời trong đó, một phần thưởng mà Allah dành ban thưởng cho họ, và Allah chỉ dùng những thứ thượng hạng nhất để ban thưởng cho nhóm người ngoan đạo tốt hơn nhiều so với sự hưởng thụ của người Kafir ở trần gian.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَإِنَّ مِنۡ أَهۡلِ ٱلۡكِتَٰبِ لَمَن يُؤۡمِنُ بِٱللَّهِ وَمَآ أُنزِلَ إِلَيۡكُمۡ وَمَآ أُنزِلَ إِلَيۡهِمۡ خَٰشِعِينَ لِلَّهِ لَا يَشۡتَرُونَ بِـَٔايَٰتِ ٱللَّهِ ثَمَنٗا قَلِيلًاۚ أُوْلَٰٓئِكَ لَهُمۡ أَجۡرُهُمۡ عِندَ رَبِّهِمۡۗ إِنَّ ٱللَّهَ سَرِيعُ ٱلۡحِسَابِ
Thị dân Kinh Sách không hề giống nhau, trong họ có nhóm người hết lòng tin tưởng Allah, tin vào chân lý và chỉ đạo đã thiên khải cho các ngươi và họ tin hết những gì đã thiên khải cho họ trong Kinh Sách của họ, họ không phân biệt bất cứ Thiên Sứ nào của Allah, họ khiêm tốn hạ mình trước Allah, họ hi vọng mọi thứ nơi Allah, họ không bán rẻ lời phán của Allah bằng ích lợi cỏn con của trần gian, với nhứng ai được miêu tả như thế sẽ được phần thưởng vĩ đại nơi Thượng Đế họ, quả thật, Allah rất nhanh chóng tính sổ việc làm của họ và thưởng phạt rất phù hợp.
Tefsiret në gjuhën arabe:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ ٱصۡبِرُواْ وَصَابِرُواْ وَرَابِطُواْ وَٱتَّقُواْ ٱللَّهَ لَعَلَّكُمۡ تُفۡلِحُونَ
Hỡi những người đã tin tưởng Allah và tuân theo lệnh của Thiên Sứ, hãy kiên nhẫn hoàn thành bổn phận với tôn giáo, với bao thử thách khó nhọc ở trần gian, hãy chiến thắng người Kafir bằng lòng nhẫn nại đừng để chúng có cơ hội nhẫn nại hơn các ngươi; hãy đứng lên mà Jihad vì chính nghĩa của Allah, hãy kính sợ Allah mà tuân thủ đúng giáo lý của Ngài đã bảo và cấm, hi vọng các ngươi sẽ được bình an khỏi Hỏa Ngục và được vào Thiên Đàng.
Tefsiret në gjuhën arabe:
Dobitë e ajeteve të kësaj faqeje:
• الأذى الذي ينال المؤمن في سبيل الله فيضطره إلى الهجرة والخروج والجهاد من أعظم أسباب تكفير الذنوب ومضاعفة الأجور.
* Với những khó khăn mà tín đồ Mu'min phải đối diện khiến họ phải di cư, bởi bỏ quê hương, phải Jihad là những nguyên nhân to lớn giúp tội lỗi được xóa và gia tăng công đức.

• ليست العبرة بما قد ينعم به الكافر في الدنيا من المال والمتاع وإن عظم؛ لأن الدنيا زائلة، وإنما العبرة بحقيقة مصيره في الآخرة في دار الخلود.
* Tất cả hưởng thụ của người Kafir ở trần gian như tài sản và quyền lực không phải là mục tiêu chính cho dù nó có lớn ra sao, bởi trần gian là thứ tạm bợ dễ tiêu tan, mà mục tiêu chính là sự hưởng thụ mãi mãi ở Đời Sau.

• من أهل الكتاب من يشهدون بالحق الذي في كتبهم، فيؤمنون بما أنزل إليهم وبما أنزل على المؤمنين، فهؤلاء لهم أجرهم مرتين.
* Trong thị dân Kinh Sách có người công nhận chân lý trong Kinh Sách của họ, họ tin tưởng những gì được thiên khải cho họ và cho những người Mu'min, đó là những người hưởng được hai ân phước.

• الصبر على الحق، ومغالبة المكذبين به، والجهاد في سبيله، هو سبيل الفلاح في الآخرة.
* Nhẫn nại trên chân lý, chiến thắng người Kafir bằng tấm lòng kiên nhẫn, Jihad vì chính nghĩa của Allah là con đường chiến thắng ở Đời Sau.

 
Përkthimi i kuptimeve Surja: Suretu Ali Imran
Përmbajtja e sureve Numri i faqes
 
Përkthimi i kuptimeve të Kuranit Fisnik - El Muhtesar fi tefsir el Kuran el Kerim - Përkthimi vietnamisht - Përmbajtja e përkthimeve

Libri "El Muhtesar fi tefsir el Kuran el Kerim" i përkthyer në vietnamisht - Botuar nga Qendra e Tefsirit për Studime Kuranore.

Mbyll