Kilniojo Korano reikšmių vertimas - Kilniojo Korano sutrumpinto aiškinimo vertimas į vietnamiečių kalbą * - Vertimų turinys


Reikšmių vertimas Sūra: Sūra Al-A’raf   Aja (Korano eilutė):

Chương Al-'Araf

Sūros prasmės:
انتصار الحق في صراعه مع الباطل، وبيان عاقبة المستكبرين في الدنيا والآخرة.
Sự chiến thắng của chây lý trong cuộc đấu tranh với sự ngụy tạo và trình bày hậu quả của kẻ kiêu ngạo trong cuộc sống này và Đời Sau

الٓمٓصٓ
Đã được giải thích ở câu đầu tiên của chương Al-Baqarah.
Tafsyrai arabų kalba:
كِتَٰبٌ أُنزِلَ إِلَيۡكَ فَلَا يَكُن فِي صَدۡرِكَ حَرَجٞ مِّنۡهُ لِتُنذِرَ بِهِۦ وَذِكۡرَىٰ لِلۡمُؤۡمِنِينَ
Thiên Kinh Qur'an là Kinh Sách được Allah ban xuống cho Ngươi - hỡi Thiên Sứ - cho nên Ngươi chớ khổ tâm và nghi ngờ, TA ban Nó xuống để Ngươi cảnh cáo thiên hạ, để làm bằng chứng và để nhắc nhở tín đồ có đức tin bởi chỉ với họ lời nhắc nhở đó mới đó mới có giá trị.
Tafsyrai arabų kalba:
ٱتَّبِعُواْ مَآ أُنزِلَ إِلَيۡكُم مِّن رَّبِّكُمۡ وَلَا تَتَّبِعُواْ مِن دُونِهِۦٓ أَوۡلِيَآءَۗ قَلِيلٗا مَّا تَذَكَّرُونَ
Các ngươi hãy tuân theo - hỡi nhân loại - Kinh Sách đã được Thượng Đế mặc khải cho các ngươi, cùng như đường lối Sunnah của Thiên Sứ của các ngươi, các ngươi chớ làm theo cảm hứng của nhóm người đầu đảng đã bị Shaytan mê hoặc những tên giáo sĩ bại hoại, họ đã lãnh đạo các ngươi từ bỏ mọi thứ được Allah thiên khải nhằm thỏa mãn ham muốn của họ, nhưng các ngươi rất ít người quan tâm, nên khiến các ngươi không nhận biết được vết tích của chân lý, và phải làm theo những gì Thiên Sứ của các ngươi đã nói và từ bỏ tất cả những gì không phải Người mang đến
Tafsyrai arabų kalba:
وَكَم مِّن قَرۡيَةٍ أَهۡلَكۡنَٰهَا فَجَآءَهَا بَأۡسُنَا بَيَٰتًا أَوۡ هُمۡ قَآئِلُونَ
Sở dĩ có rất nhiều ngôi làng đã bị TA tiêu diệt vì họ miệt mài trong tội lỗi, vô đức tin và lầm lạc, TA đã giáng xuống họ sự trừng phạt khủng khiếp trong lúc họ không hề biết trước vào ban đêm hoặc ban ngày, họ bất lực bảo vệ khỏi hành phạt cũng như thần linh mà họ đã thờ phượng không giúp gì được họ
Tafsyrai arabų kalba:
فَمَا كَانَ دَعۡوَىٰهُمۡ إِذۡ جَآءَهُم بَأۡسُنَآ إِلَّآ أَن قَالُوٓاْ إِنَّا كُنَّا ظَٰلِمِينَ
Ngay sau khi hành phạt giáng xuống họ thì họ mới công nhận mình là những kẻ làm đều sai quấy đã phủ nhận Allah.
Tafsyrai arabų kalba:
فَلَنَسۡـَٔلَنَّ ٱلَّذِينَ أُرۡسِلَ إِلَيۡهِمۡ وَلَنَسۡـَٔلَنَّ ٱلۡمُرۡسَلِينَ
Vào Ngày Phục Sinh chắc chắn TA sẽ thẩm vấn các thế hệ mà TA đã gởi Thiên Sứ của TA đến họ xem họ đã đáp lại lời gọi của những Thiên Sứ đó như thế nào, và chắc chắc TA cũng thẩm vấn các Thiên Sứ đã gởi đi về thông tin mà TA sai bảo họ tuyên truyền cho dân chúng của họ.
Tafsyrai arabų kalba:
فَلَنَقُصَّنَّ عَلَيۡهِم بِعِلۡمٖۖ وَمَا كُنَّا غَآئِبِينَ
Chắc chắn TA sẽ kể tận tường từng việc làm của từng người đã làm gì trên thế gian bằng kiến thức của TA, TA luôn biết rõ điều họ làm, không gì giấu được TA và TA không hề xao lãng việc quan tâm họ bất cứ giây phút nào.
Tafsyrai arabų kalba:
وَٱلۡوَزۡنُ يَوۡمَئِذٍ ٱلۡحَقُّۚ فَمَن ثَقُلَتۡ مَوَٰزِينُهُۥ فَأُوْلَٰٓئِكَ هُمُ ٱلۡمُفۡلِحُونَ
Và vào Ngày Phục Sinh việc cân đo công bằng, không có gian lận hay bất công. Bởi thế ai có bàn cân công đức nặng hơn bàn cân tội lỗi thì họ là những người chiến thắng và thoát được nổi khiếp sợ hãi
Tafsyrai arabų kalba:
وَمَنۡ خَفَّتۡ مَوَٰزِينُهُۥ فَأُوْلَٰٓئِكَ ٱلَّذِينَ خَسِرُوٓاْ أَنفُسَهُم بِمَا كَانُواْ بِـَٔايَٰتِنَا يَظۡلِمُونَ
Còn ai có bàn cân tội lỗi nặng hơn bàn cân công đức thì đó là nhóm người tự hủy hoại bản thân họ trong Ngày Tận Thế chỉ vì họ đã chống đối các lời mặc khải của Allah.
Tafsyrai arabų kalba:
وَلَقَدۡ مَكَّنَّٰكُمۡ فِي ٱلۡأَرۡضِ وَجَعَلۡنَا لَكُمۡ فِيهَا مَعَٰيِشَۗ قَلِيلٗا مَّا تَشۡكُرُونَ
Và quả thật TA đã định cư các ngươi - hỡi con cháu của Adam - ở trên trái đất, và TA đã tạo ra cho các ngươi vô số cách để sinh sống, đáng lẻ ra các ngươi phải tạ ơn Allah nhưng tiếc thay lời tạ ơn đó quá ít.
Tafsyrai arabų kalba:
وَلَقَدۡ خَلَقۡنَٰكُمۡ ثُمَّ صَوَّرۡنَٰكُمۡ ثُمَّ قُلۡنَا لِلۡمَلَٰٓئِكَةِ ٱسۡجُدُواْ لِأٓدَمَ فَسَجَدُوٓاْ إِلَّآ إِبۡلِيسَ لَمۡ يَكُن مِّنَ ٱلسَّٰجِدِينَ
Và quả thật, TA đã tạo hóa ra các ngươi - hỡi loài người - từ ông tổ Adam của các ngươi, rồi TA nắn các ngươi với một hình thể hoàn hảo nhất, rồi Ngài hạ lệnh cho giới Thiên Thần quỳ xuống ra mắt Người và tất cả đều quỳ xuống chỉ riêng tên Iblis đã kháng lệnh, hắn còn tỏ ra kiêu ngạo và bướng bỉnh.
Tafsyrai arabų kalba:
Šiame puslapyje pateiktų ajų nauda:
• من مقاصد إنزال القرآن الإنذار للكافرين والمعاندين، والتذكير للمؤمنين.
* Mục đích của Qur'an được ban xuống là để cảnh báo cho những người phủ nhận và những tên chống đối và Nó cũng lời nhắc nhở với những người có đức tin.

• أنزل الله القرآن إلى المؤمنين ليتبعوه ويعملوا به، فإن فعلوا ذلك كملت تربيتهم، وتمت عليهم النعمة، وهُدُوا لأحسن الأعمال والأخلاق.
* Thiên Kinh Qur'an được Allah ban xuống cho những người có đức tin để chỉ họ noi theo và tuân thủ. Nếu ai bám chặt sẽ hoàn thiện cho họ trong việc hành đạo, ân phước sẽ ban cho họ và họ được hướng dẫn làm những việc thiện và họ là những người có phẩm chất tốt đẹp.

• الوزن يوم القيامة لأعمال العباد يكون بالعدل والقسط الذي لا جَوْر فيه ولا ظلم بوجه.
* Vào ngày Phán Xét việc cân đo của việc thờ phượng là công bằng, công minh không bao giờ có việc gian lận hay bất công.

• هَيَّأ الله الأرض لانتفاع البشر بها، بحيث يتمكَّنون من البناء عليها وحَرْثها، واستخراج ما في باطنها للانتفاع به.
* Allah tạo dựng trái đất là để cho con người được toàn quyền sử dụng cũng như cho họ được phép xây dựng, trồng trọt và sử dụng những gì khai thác được trong nó.

قَالَ مَا مَنَعَكَ أَلَّا تَسۡجُدَ إِذۡ أَمَرۡتُكَۖ قَالَ أَنَا۠ خَيۡرٞ مِّنۡهُ خَلَقۡتَنِي مِن نَّارٖ وَخَلَقۡتَهُۥ مِن طِينٖ
Allah Tối Cao đã hỏi quở trách tên Iblis: Điều gì cản trở nhà ngươi không chịu quỳ xuống trước Adam trong khi TA ra lệnh cho ngươi? Iblis bẩm tâu với Thượng Đế rằng: Điều cản trở bề tôi là bởi bề tôi tốt đẹp hơn hắn, Ngài đã tạo bề tôi từ lửa còn hắn chỉ được tạo ra từ đất sét và lửa cao quý hơn đất sét.
Tafsyrai arabų kalba:
قَالَ فَٱهۡبِطۡ مِنۡهَا فَمَا يَكُونُ لَكَ أَن تَتَكَبَّرَ فِيهَا فَٱخۡرُجۡ إِنَّكَ مِنَ ٱلصَّٰغِرِينَ
Allah phán với hắn: Nhà ngươi hãy cút đi ra khỏi Vườn Trời, nhà ngươi đừng có kiêu căn ngạo mạn ở nơi đó, bởi nơi đó chỉ dành cho những gì tốt đẹp trong sáng, thế nên nhà ngươi không xứng đáng cư ngụ nơi đó. Quả thật ngươi - hỡi Iblis - là kẻ thật khinh bỉ, đáng bị sĩ nhục vậy mà nhà ngươi còn dám nghĩ nhà ngươi cao quý hơn Adam.
Tafsyrai arabų kalba:
قَالَ أَنظِرۡنِيٓ إِلَىٰ يَوۡمِ يُبۡعَثُونَ
Iblis van xin: Lạy Thượng Đế của bề tôi, xin Ngài tạm tha mạng cho bề tôi được sống đến Ngày Phục Sinh để bề tôi cám dỗ, xúi dục loài người bằng sự cố gắng của bề tôi.
Tafsyrai arabų kalba:
قَالَ إِنَّكَ مِنَ ٱلۡمُنظَرِينَ
Allah phán với hắn: Quả thật nhà ngươi - hỡi Iblis - TA sẽ tạm tha mạng cho các ngươi cho đến ngày mà tiếng còi chác chúa đầu tiên được thổi, lúc đó tất cả vạn vật điều chết ngoại trừ Đấng Chúa Tể đã tạo hóa.
Tafsyrai arabų kalba:
قَالَ فَبِمَآ أَغۡوَيۡتَنِي لَأَقۡعُدَنَّ لَهُمۡ صِرَٰطَكَ ٱلۡمُسۡتَقِيمَ
Iblis nói: Vì nguyên nhân lầm lạc của bề tôi đã phạm vì không quỳ lạy Adam được Ngài tạm tha thứ bề tôi quyết sẽ lôi kéo con cháu Adam lệch khỏi con đường chính đạo của Ngài, quyết dụ dỗ họ rơi vào lầm lạc giống như bề tôi đã lầm lạc không quỳ lạy tổ tiên của họ là Adam.
Tafsyrai arabų kalba:
ثُمَّ لَأٓتِيَنَّهُم مِّنۢ بَيۡنِ أَيۡدِيهِمۡ وَمِنۡ خَلۡفِهِمۡ وَعَنۡ أَيۡمَٰنِهِمۡ وَعَن شَمَآئِلِهِمۡۖ وَلَا تَجِدُ أَكۡثَرَهُمۡ شَٰكِرِينَ
Sau đó, bề tôi quyết lôi kéo họ ở mọi hướng để họ rời xa cuộc sống Đời Sau bằng sự ham muốn phù phiếm của trần gian, sẽ nung nấu ham muốn của họ khiến họ trở nên mù quáng, và Ngài - thưa Thượng Đế - sẽ thấy rất ít người trong số họ biết tạ ơn bởi họ chìm ngập trong sự vô đức tin.
Tafsyrai arabų kalba:
قَالَ ٱخۡرُجۡ مِنۡهَا مَذۡءُومٗا مَّدۡحُورٗاۖ لَّمَن تَبِعَكَ مِنۡهُمۡ لَأَمۡلَأَنَّ جَهَنَّمَ مِنكُمۡ أَجۡمَعِينَ
Allah bảo hắn: Hãy cút đi - hỡi Iblis - khỏi Vườn Trời, đồ đáng khinh, ngươi bị đuổi lòng thương xót của Allah. Trong Ngày Tận Thế, TA quyết sẽ nhét đầy Hỏa Ngục gồm ngươi và tất cả những ai theo ngươi cũng như nghe lời ngươi và làm trái mệnh lệnh TA.
Tafsyrai arabų kalba:
وَيَٰٓـَٔادَمُ ٱسۡكُنۡ أَنتَ وَزَوۡجُكَ ٱلۡجَنَّةَ فَكُلَا مِنۡ حَيۡثُ شِئۡتُمَا وَلَا تَقۡرَبَا هَٰذِهِ ٱلشَّجَرَةَ فَتَكُونَا مِنَ ٱلظَّٰلِمِينَ
Allah phán bảo Adam: Hỡi Adam, Ngươi và vợ của Ngươi là Hawwa' hãy định cư nơi Thiên Đàng, hai Ngươi tha hồ ăn uống thỏa thích những loại trái cây tốt đẹp mà hai Ngươi muốn nhưng không được ăn loại quả của cái cây này (Allah chỉ tận mắt hai Người Họ cây đó), nếu hai Ngươi dám ăn trái của nó kể từ khi TA cấm là xem như hai Ngươi kháng lệnh vượt quá giới hạn của Allah.
Tafsyrai arabų kalba:
فَوَسۡوَسَ لَهُمَا ٱلشَّيۡطَٰنُ لِيُبۡدِيَ لَهُمَا مَا وُۥرِيَ عَنۡهُمَا مِن سَوۡءَٰتِهِمَا وَقَالَ مَا نَهَىٰكُمَا رَبُّكُمَا عَنۡ هَٰذِهِ ٱلشَّجَرَةِ إِلَّآ أَن تَكُونَا مَلَكَيۡنِ أَوۡ تَكُونَا مِنَ ٱلۡخَٰلِدِينَ
Rồi Iblis đến thì thầm to nhỏ với hai vợ chồng để lột trần cơ thể của Hai Người Họ, Iblis nói, sở dĩ Allah cấm hai anh chị ăn trái của cây này là vì Ngài không muốn anh chị trở thành hai Thiên Thần, Ngài không muốn hai anh chị sống mãi trong Thiên Đàng.
Tafsyrai arabų kalba:
وَقَاسَمَهُمَآ إِنِّي لَكُمَا لَمِنَ ٱلنَّٰصِحِينَ
Và hắn đã thề bởi Allah với hai vợ chồng: Tôi khẳng định với hai người - hỡi Adam và Hawwa' - là người thật lòng khuyên bảo cho anh chị được tốt hơn.
Tafsyrai arabų kalba:
فَدَلَّىٰهُمَا بِغُرُورٖۚ فَلَمَّا ذَاقَا ٱلشَّجَرَةَ بَدَتۡ لَهُمَا سَوۡءَٰتُهُمَا وَطَفِقَا يَخۡصِفَانِ عَلَيۡهِمَا مِن وَرَقِ ٱلۡجَنَّةِۖ وَنَادَىٰهُمَا رَبُّهُمَآ أَلَمۡ أَنۡهَكُمَا عَن تِلۡكُمَا ٱلشَّجَرَةِ وَأَقُل لَّكُمَآ إِنَّ ٱلشَّيۡطَٰنَ لَكُمَا عَدُوّٞ مُّبِينٞ
Thế là hắn đã thành công đẩy hai vợ chồng vào mưu kế của hắn, khiến hai vợ chồng ăn đi trái cấm đó, lặp tức cơ thể họ bị lột trần nên cả hai đã cố lấy lá cây trong Thiên Đàng che chắn lại. Lúc đó Thượng Đế gọi hai vợ chồng: Há không phải TA đã cấm các ngươi ăn trái từ cây này hay sao, và TA đã cảnh cáo hai Ngươi rằng Shaytan là kẻ thù công khai của hai ngươi đó sao?
Tafsyrai arabų kalba:
Šiame puslapyje pateiktų ajų nauda:
• دلّت الآيات على أن من عصى مولاه فهو ذليل.
* Những câu Kinh khẳng định ai bất tuân Allah thì y là kẻ hèn hạ.

• أعلن الشيطان عداوته لبني آدم، وتوعد أن يصدهم عن الصراط المستقيم بكل أنواع الوسائل والأساليب.
* Shaytan đã tuyên bố hắn là kẻ thù công khai của con cháu Adam, hắn hứa quyết sẽ lôi kéo họ khỏi con đường ngay chính với tất cả mọi cách và mọi hình thức.

• خطورة المعصية وأنها سبب لعقوبات الله الدنيوية والأخروية.
* Hiểm họa của tội lỗi khiến con người bị Allah trừng phạt ở đời này và Đời Sau.

قَالَا رَبَّنَا ظَلَمۡنَآ أَنفُسَنَا وَإِن لَّمۡ تَغۡفِرۡ لَنَا وَتَرۡحَمۡنَا لَنَكُونَنَّ مِنَ ٱلۡخَٰسِرِينَ
Adam và Hawwa' thưa: Lạy Thượng Đế của bầy tôi, bầy tôi tự làm hại chính bản thân mình vì lỡ phạm phải điều mà Ngài đã hạ lệnh cấm bầy tôi là không được phép ăn trái của cây mà Ngài cấm. Quả thật, nếu Ngài không tha thứ cho bầy tôi về tội lỗi của bầy tôi đã gây ra và không thương xót bầy tôi bằng lòng khoan dung của Ngài thì chắc chắn bầy tôi sẽ thất bại đánh mất hết thành quả ở trần gian và ở Đời Sau.
Tafsyrai arabų kalba:
قَالَ ٱهۡبِطُواْ بَعۡضُكُمۡ لِبَعۡضٍ عَدُوّٞۖ وَلَكُمۡ فِي ٱلۡأَرۡضِ مُسۡتَقَرّٞ وَمَتَٰعٌ إِلَىٰ حِينٖ
Allah phán với cả ba, vợ chồng Adam và Iblis: Cả ba ngươi hãy cút đi ra khỏi Thiên Đàng mà xuống mặt đất, ba ngươi sẽ là kẻ thù của nhau, mặt đất sẽ là nơi sinh sống của ba ngươi cho đến hết tuổi thọ và hưởng thụ đến một thời gian nhất định.
Tafsyrai arabų kalba:
قَالَ فِيهَا تَحۡيَوۡنَ وَفِيهَا تَمُوتُونَ وَمِنۡهَا تُخۡرَجُونَ
Allah phán phán trực tiếp cho vợ chồng Adam và Hawwa' cùng con cháu của họ: Trên trái đất này các ngươi sẽ có cuộc sống được ấn định cùng với định mệnh mà Allah qui định sẵn cho các ngươi, rồi nơi đó các ngươi sẽ chết và được chôn cất xuống mộ và từ dưới lòng mộ các ngươi được phục sinh sống trở lại.
Tafsyrai arabų kalba:
يَٰبَنِيٓ ءَادَمَ قَدۡ أَنزَلۡنَا عَلَيۡكُمۡ لِبَاسٗا يُوَٰرِي سَوۡءَٰتِكُمۡ وَرِيشٗاۖ وَلِبَاسُ ٱلتَّقۡوَىٰ ذَٰلِكَ خَيۡرٞۚ ذَٰلِكَ مِنۡ ءَايَٰتِ ٱللَّهِ لَعَلَّهُمۡ يَذَّكَّرُونَ
Hỡi con cháu của Adam, chắc chắn TA đã tạo ra cho các ngươi những bộ y phục cần thiết cho các ngươi để che đậy đi phần kín trên cơ thể của các ngươi giống như tô điểm cho các ngươi thêm đẹp đẽ, và trang phục Taqwa biết kính sợ - biết tuân thủ theo mọi mệnh lệnh của Allah - tốt đẹp hơn cả những bộ cánh khoác trên người. Với những bộ quần áo đã liệt kê cho các ngươi là những bằng chứng khẳng định quyền năng của Allah hi vọng các ngươi biết tạ ơn Allah bởi những thiên lộc đã ban cho các ngươi.
Tafsyrai arabų kalba:
يَٰبَنِيٓ ءَادَمَ لَا يَفۡتِنَنَّكُمُ ٱلشَّيۡطَٰنُ كَمَآ أَخۡرَجَ أَبَوَيۡكُم مِّنَ ٱلۡجَنَّةِ يَنزِعُ عَنۡهُمَا لِبَاسَهُمَا لِيُرِيَهُمَا سَوۡءَٰتِهِمَآۚ إِنَّهُۥ يَرَىٰكُمۡ هُوَ وَقَبِيلُهُۥ مِنۡ حَيۡثُ لَا تَرَوۡنَهُمۡۗ إِنَّا جَعَلۡنَا ٱلشَّيَٰطِينَ أَوۡلِيَآءَ لِلَّذِينَ لَا يُؤۡمِنُونَ
Hỡi con cháu Adam: Các ngươi đừng bị lũ Shaytan mê hoặc các ngươi bởi lội lỗi bằng cách lột bỏ quần áo che phần kín trên cơ thể của các ngươi hoặc từ lột bỏ y phục Taqwa. Trong khi hắn đã lừa gạt tổ tiên của các ngươi ăn trái cấm khiến cho cả Hai Người Họ bị đuổi ra khỏi Thiên Đàng và cả hai bị phơi bày phần kín trên cơ thể đáng xấu hổ. Chắc chắn Shatan và dòng dõi của hắn nhìn thấy các ngươi nhưng các ngươi lại không nhìn thấy chúng, các ngươi hãy luôn cảnh giác hắn và dòng dõi của hắn. Quả thật, TA khiến cho những tên Shaytan làm kẻ bảo hộ của những ai không có đức tin với Allah, còn đối với tín đồ có đức tin luôn ngoan đạo thì chúng không thể đến gần được.
Tafsyrai arabų kalba:
وَإِذَا فَعَلُواْ فَٰحِشَةٗ قَالُواْ وَجَدۡنَا عَلَيۡهَآ ءَابَآءَنَا وَٱللَّهُ أَمَرَنَا بِهَاۗ قُلۡ إِنَّ ٱللَّهَ لَا يَأۡمُرُ بِٱلۡفَحۡشَآءِۖ أَتَقُولُونَ عَلَى ٱللَّهِ مَا لَا تَعۡلَمُونَ
Và khi nhóm người đa thần phạm phải một điều thô bỉ chẳng hạn như Shirk, việc Tawwaf trần truồng quanh ngôi đền K'abah và nhưng thứ khác thì họ xảo biện do đã thấy tổ tiên đã làm như thế, điều đó do Allah ra lệnh họ. Ngươi hãy bảo - hỡi Muhammad - với họ: Chắc chắn Allah không ra lệnh làm những điều thô bỉ đó, nói đúng hơn là Ngài cấm việc làm thô bỉ đó. Làm thế nào mà các ngươi có thể đổ thừa cho Ngài về hành động thối tha đó? Có phải các ngươi - hỡi nhóm người đa thần - cho rằng Allah không hề hay biết các ngươi dốc lao và phỉ báng Ngài chăng?
Tafsyrai arabų kalba:
قُلۡ أَمَرَ رَبِّي بِٱلۡقِسۡطِۖ وَأَقِيمُواْ وُجُوهَكُمۡ عِندَ كُلِّ مَسۡجِدٖ وَٱدۡعُوهُ مُخۡلِصِينَ لَهُ ٱلدِّينَۚ كَمَا بَدَأَكُمۡ تَعُودُونَ
Ngươi - hỡi Muhammad - hãy nói với nhóm người đa thần: Allah chỉ ra lệnh làm những điều đúng đắn chứ Ngài không chỉ thị làm những điều thô bỉ hay điều tà ác, Ngài còn chỉ thị cho các ngươi phải thành tâm thờ phượng Ngài dù bằng hình thức nào, nhất là trong các Masjid, một lòng khấn vái Ngài duy nhất giống như việc tạo hóa các ngươi từ không là gì, rồi Ngài sẽ phục sinh các ngươi sống lại lần nữa, bởi Ngài là Đấng có khả năng tạo hóa các ngươi là có khả năng phục sinh các ngươi.
Tafsyrai arabų kalba:
فَرِيقًا هَدَىٰ وَفَرِيقًا حَقَّ عَلَيۡهِمُ ٱلضَّلَٰلَةُۚ إِنَّهُمُ ٱتَّخَذُواْ ٱلشَّيَٰطِينَ أَوۡلِيَآءَ مِن دُونِ ٱللَّهِ وَيَحۡسَبُونَ أَنَّهُم مُّهۡتَدُونَ
Chắc chắn Allah đã chia thiên hạ ra thành hai nhóm: Một nhóm được Ngài hướng dẫn, Ngài tạo mọi cách để họ dễ dàng nhận thức được chỉ đạo và nhóm còn lại bị Ngài ruồng bỏ trong lầm lạc chỉ vì họ bị những tên Shaytan mê hoặc khiến họ mù quáng chọn lấy Shaytan làm người bảo hộ thay vì Allah, vậy mà họ cứ tưởng họ đang được hướng dẫn đi trên con đường ngay chính.
Tafsyrai arabų kalba:
Šiame puslapyje pateiktų ajų nauda:
• من أَشْبَهَ آدم بالاعتراف وسؤال المغفرة والندم والإقلاع - إذا صدرت منه الذنوب - اجتباه ربه وهداه. ومن أَشْبَهَ إبليس - إذا صدر منه الذنب بالإصرار والعناد - فإنه لا يزداد من الله إلا بُعْدًا.
* Ai noi gương theo Adam khi phạm tội liền hối cải, biết van xin sự tha thứ sớm sẽ được hướng dẫn đến chính đạo, còn ai noi gương theo Iblis luôn thể hiện sự cao ngạo thì điều đó khiến y bị đẩy ngày càng xa Allah hơn.

• اللباس نوعان: ظاهري يستر العورةَ، وباطني وهو التقوى الذي يستمر مع العبد، وهو جمال القلب والروح.
* Quần áo có hai loại: Loại quần áo mặc bên ngoài che cơ thể và bộ quần áo Taqwa tìm ẩn bên trong đồng hành với con người, loại quần áo này tô điểm cho tâm hồn và con tim.

• كثير من أعوان الشيطان يدعون إلى نزع اللباس الظاهري؛ لتنكشف العورات، فيهون على الناس فعل المنكرات وارتكاب الفواحش.
* Đa số phe đảng của Shaytan xúi dục con người lột bỏ bộ quần áo bên ngoài để phô bày phần kín và không ngừng lôi kéo họ sa vào con đường tội lỗi và mất phẩm chất.

• أن الهداية بفضل الله ومَنِّه، وأن الضلالة بخذلانه للعبد إذا تولَّى -بجهله وظلمه- الشيطانَ، وتسبَّب لنفسه بالضلال.
* Quả thật, sự hướng dẫn là ân điển của Allah còn sự lầm lạc là sự mê muội của con người không biết phân biệt thị phi.

۞ يَٰبَنِيٓ ءَادَمَ خُذُواْ زِينَتَكُمۡ عِندَ كُلِّ مَسۡجِدٖ وَكُلُواْ وَٱشۡرَبُواْ وَلَا تُسۡرِفُوٓاْۚ إِنَّهُۥ لَا يُحِبُّ ٱلۡمُسۡرِفِينَ
Hỡi con cháu Adam, các ngươi hãy ăn mặc phủ kín hết cơ thể của các ngươi và ăn mặc sạch sẽ hơn đẹp đẽ hơn khi dâng lễ nguyện Salah hay Tawwaf vòng quanh K'abah, hãy tự do ăn uống thỏa thích những thứ gì mà các ngươi muốn từ những món thực phẩm tốt và sạch mà Allah cho phép nhưng chớ lãng phí trong việc ăn uống, các ngươi chớ phung phí những điều Halal khiến các ngươi phạm đến Haram. Quả thật, Allah không thích những người phung phí để rồi vượt quá chuẩn mực.
Tafsyrai arabų kalba:
قُلۡ مَنۡ حَرَّمَ زِينَةَ ٱللَّهِ ٱلَّتِيٓ أَخۡرَجَ لِعِبَادِهِۦ وَٱلطَّيِّبَٰتِ مِنَ ٱلرِّزۡقِۚ قُلۡ هِيَ لِلَّذِينَ ءَامَنُواْ فِي ٱلۡحَيَوٰةِ ٱلدُّنۡيَا خَالِصَةٗ يَوۡمَ ٱلۡقِيَٰمَةِۗ كَذَٰلِكَ نُفَصِّلُ ٱلۡأٓيَٰتِ لِقَوۡمٖ يَعۡلَمُونَ
Ngươi - hỡi Thiên Sứ - hãy đáp lại nhóm người đa thần đã cấm những gì Allah cho phép trong trang phục, trong những món thực phẩm tốt sạch hoặc những thứ khác: Là ai đã cấm các ngươi mặc những bộ quần áo vốn tôn vinh vẽ đẹp của các ngươi? Và ai cấm các ngươi ăn uống những món tốt sạch từ thực phẩm mà Allah đã ban tặng cho các ngươi ? Ngươi hãy bảo - hỡi Thiên Sứ - đó là những thực phẩm tốt sạch dành cho tín đồ có đức tin trong cuộc sống trần gian này, điều này có thể người ngoài họ vẫn được phép cùng hưởng nhưng ở Đời Sau Thiên Đàng chỉ dành riêng cho người có đức tin cấm tuyệt người Kafir bước vào. Qua những lời phân tích này dành cho nhóm người biết nhận thức, bởi nó giúp ích được họ.
Tafsyrai arabų kalba:
قُلۡ إِنَّمَا حَرَّمَ رَبِّيَ ٱلۡفَوَٰحِشَ مَا ظَهَرَ مِنۡهَا وَمَا بَطَنَ وَٱلۡإِثۡمَ وَٱلۡبَغۡيَ بِغَيۡرِ ٱلۡحَقِّ وَأَن تُشۡرِكُواْ بِٱللَّهِ مَا لَمۡ يُنَزِّلۡ بِهِۦ سُلۡطَٰنٗا وَأَن تَقُولُواْ عَلَى ٱللَّهِ مَا لَا تَعۡلَمُونَ
Ngươi - hỡi Thiên Sứ - hãy nói với nhóm người đa thần đã cấm điều Allah cho phép: Quả thật, Allah chỉ cấm đám bầy tôi của Ngài làm những điều thô bỉ, đó là việc xấu xa đầy tội lỗi dù có phô bày hay che đậy, Ngài cấm tất cả việc làm tội lỗi, cấm vô cớ lạm sát, chiếm đoạt tài sản và xúc phạm danh dự họ, cấm tuyệt đối việc tổ hợp thần linh cùng Allah điều mà họ không hề có cơ sở, cấm nói sàm bậy về các đại danh, các thuộc tính, các hành động và giáo lý của Ngài.
Tafsyrai arabų kalba:
وَلِكُلِّ أُمَّةٍ أَجَلٞۖ فَإِذَا جَآءَ أَجَلُهُمۡ لَا يَسۡتَأۡخِرُونَ سَاعَةٗ وَلَا يَسۡتَقۡدِمُونَ
Tất cả mọi thế hệ hay thời đại đều được Allah ấn định một kỳ hạn nhất định, và kỳ hạn đó sẽ hết đúng y như thời gian đã định trước không sớm hơn cũng không bị trể hơn.
Tafsyrai arabų kalba:
يَٰبَنِيٓ ءَادَمَ إِمَّا يَأۡتِيَنَّكُمۡ رُسُلٞ مِّنكُمۡ يَقُصُّونَ عَلَيۡكُمۡ ءَايَٰتِي فَمَنِ ٱتَّقَىٰ وَأَصۡلَحَ فَلَا خَوۡفٌ عَلَيۡهِمۡ وَلَا هُمۡ يَحۡزَنُونَ
Hỡi con cháu của Adam, khi Thiên Sứ của TA đến gặp các ngươi và họ xuất thân từ chính bộ tộc của các ngươi, họ sẽ truyền cho các ngươi nghe lời mặc khải của TA, lúc đó các ngươi hãy vâng lệnh họ và làm theo những gì mà họ mang đến. Những ai hạ mình kính sợ Allah rồi làm theo lời mặc khải, tuân lệnh Ngài thì y sẽ không lo sợ trong Ngày Tận Thế và cũng không buồn rầu với những gì đã qua ở trần gian.
Tafsyrai arabų kalba:
وَٱلَّذِينَ كَذَّبُواْ بِـَٔايَٰتِنَا وَٱسۡتَكۡبَرُواْ عَنۡهَآ أُوْلَٰٓئِكَ أَصۡحَٰبُ ٱلنَّارِۖ هُمۡ فِيهَا خَٰلِدُونَ
Còn những ai phủ nhận các lời mặc khải của TA cũng như sứ mạng của những Thiên Sứ đã gởi đến họ, thì họ chính là nhóm bạn của Hỏa Ngục, họ phải cư ngụ mãi mãi trong đó.
Tafsyrai arabų kalba:
فَمَنۡ أَظۡلَمُ مِمَّنِ ٱفۡتَرَىٰ عَلَى ٱللَّهِ كَذِبًا أَوۡ كَذَّبَ بِـَٔايَٰتِهِۦٓۚ أُوْلَٰٓئِكَ يَنَالُهُمۡ نَصِيبُهُم مِّنَ ٱلۡكِتَٰبِۖ حَتَّىٰٓ إِذَا جَآءَتۡهُمۡ رُسُلُنَا يَتَوَفَّوۡنَهُمۡ قَالُوٓاْ أَيۡنَ مَا كُنتُمۡ تَدۡعُونَ مِن دُونِ ٱللَّهِۖ قَالُواْ ضَلُّواْ عَنَّا وَشَهِدُواْ عَلَىٰٓ أَنفُسِهِمۡ أَنَّهُمۡ كَانُواْ كَٰفِرِينَ
Không ai bất công và sai quấy hơn kẻ đặt chuyện dối trá rồi đổ thừa cho Allah như việc cho rằng Ngài có cộng sự hoặc Ngài thiếu xót hoặc nói những điều Ngài không nói hoặc bác bỏ các lời mặc khải của Ngài hướng đến con đường chính đạo. Đó là những người sẽ hưởng được những gì đã tiền định cho họ trong Al-Lawhul Mahfuzh (Quyển Kinh Mẹ) ở cuộc sống trần gian mãi đến khi Thần Chết cùng nhóm Thiên Thần khác đến rút hồn họ, lúc đó các Thiên Thần hỏi mỉa mai, khinh khi họ: "Đâu rồi những thần linh mà các ngươi thờ phượng ngoài Allah? Hãy kêu chúng đến giúp các ngươi lúc này." Những kẻ đa thần đáp lại các Thiên Thần: "Thần linh mà chúng tôi thờ phượng đã biến mất dạng rồi, không biết giờ họ ở đâu." Họ đã thú nhận mình là những kẻ vô đức tin, nhưng lời thú tội đó không những không giúp ích gì cho họ mà còn là bằng chứng tố cáo họ.
Tafsyrai arabų kalba:
Šiame puslapyje pateiktų ajų nauda:
• المؤمن مأمور بتعظيم شعائر الله من خلال ستر العورة والتجمل في أثناء صلاته وخاصة عند التوجه للمسجد.
* Người có đức tin được lệnh phải tôn trọng các biểu hiệu của Allah phải luôn ăn mặc chỉnh tề kính đáo, trang nghiêm lộng lẫy trong lễ nguyện Salah và đặc biệt lúc đến Masjid.

• من فسر القرآن بغير علم أو أفتى بغير علم أو حكم بغير علم فقد قال على الله بغير علم وهذا من أعظم المحرمات.
* Ai giải thích về Qur'an bằng tự suy luận hoặc tùy tiện trả lời câu hỏi giáo lý là y đã nói về Allah lúc y không có kiến thức về điều mình nói, điều này bị xem là đại tội.

• في الآيات دليل على أن المؤمنين يوم القيامة لا يخافون ولا يحزنون، ولا يلحقهم رعب ولا فزع، وإذا لحقهم فمآلهم الأمن.
* Những câu Kinh là bằng chứng khẳng định người có đức tin sẽ không sợ hãi hay buồn bã, và họ luôn được bảo vệ trấn an.

• أظلم الناس من عطَّل مراد الله تعالى من جهتين: جهة إبطال ما يدل على مراده، وجهة إيهام الناس بأن الله أراد منهم ما لا يريده الله.
* Kẻ bất công nhất trong thiên hạ là kẻ hủy tan ý muốn của Allah cả luôn hai mặt: Một mặt hủy bỏ bằng chứng về ý muốn của Allah và mặt khác họ khẳng định với thiên hạ điều mà Allah không hề muốn như thế.

قَالَ ٱدۡخُلُواْ فِيٓ أُمَمٖ قَدۡ خَلَتۡ مِن قَبۡلِكُم مِّنَ ٱلۡجِنِّ وَٱلۡإِنسِ فِي ٱلنَّارِۖ كُلَّمَا دَخَلَتۡ أُمَّةٞ لَّعَنَتۡ أُخۡتَهَاۖ حَتَّىٰٓ إِذَا ٱدَّارَكُواْ فِيهَا جَمِيعٗا قَالَتۡ أُخۡرَىٰهُمۡ لِأُولَىٰهُمۡ رَبَّنَا هَٰٓؤُلَآءِ أَضَلُّونَا فَـَٔاتِهِمۡ عَذَابٗا ضِعۡفٗا مِّنَ ٱلنَّارِۖ قَالَ لِكُلّٖ ضِعۡفٞ وَلَٰكِن لَّا تَعۡلَمُونَ
Thiên Thần bảo họ: Hãy đi vào đó - hỡi đám người đa thần - để hòa nhập vào những cộng đồng đi trước các ngươi vì đã bất tuân và lầm lạc từ loài Jinn và loài người đang bị thiêu đốt trong Hỏa Ngục. Cứ mỗi lần cộng đồng nào bị tống vào Hỏa Ngục liền nguyền rủa các thế hệ đàn anh, đàn chị đang ở trong đó, mãi cho đến khi tất cả đều tập trung hết trong Hỏa Ngục, những nhóm vào sau thưa: Lạy Thượng Đế của bầy tôi, đây là nhóm lãnh đạo của bầy tôi, họ đã lôi kéo bầy tôi vào lầm lạc khỏi con đường chính đạo, xin hãy trừng phạt họ gấp đôi hành phạt vì đã lôi kéo bầy tôi. Allah đáp lại họ: Tất cả các ngươi đều sẽ bị trừng phạt nhân đôi như nhau nhưng các ngươi không hề hay biết.
Tafsyrai arabų kalba:
وَقَالَتۡ أُولَىٰهُمۡ لِأُخۡرَىٰهُمۡ فَمَا كَانَ لَكُمۡ عَلَيۡنَا مِن فَضۡلٖ فَذُوقُواْ ٱلۡعَذَابَ بِمَا كُنتُمۡ تَكۡسِبُونَ
Và nhóm lãnh đạo đáp nhóm đi theo: Các ngươi - hỡi nhóm đi theo - cũng chẳng hưởng được đặc ân hơn chúng tao về hình phạt được giảm nhẹ đâu, kết quả là dựa vào những gì đã làm kìa, không có lý do là nhóm người đi theo sẽ được giảm nhẹ, các ngươi - hỡi nhóm đi theo - hãy nếm đi hình phạt như chúng tao đã chịu vì nguyên nhân vô đức tin và tội lỗi.
Tafsyrai arabų kalba:
إِنَّ ٱلَّذِينَ كَذَّبُواْ بِـَٔايَٰتِنَا وَٱسۡتَكۡبَرُواْ عَنۡهَا لَا تُفَتَّحُ لَهُمۡ أَبۡوَٰبُ ٱلسَّمَآءِ وَلَا يَدۡخُلُونَ ٱلۡجَنَّةَ حَتَّىٰ يَلِجَ ٱلۡجَمَلُ فِي سَمِّ ٱلۡخِيَاطِۚ وَكَذَٰلِكَ نَجۡزِي ٱلۡمُجۡرِمِينَ
Quả thật, những ai phủ nhận các lời mặc khải rõ ràng của Ta, họ khinh thường ngông cuồn bất tuân thì họ sẽ bị đoạt tuyệt với mọi điều tốt, các cửa trời sẽ không mở chào đón những việc làm tội lỗi của họ, cũng không dung chứa các linh hồn của họ sau khi chết, họ tuyệt đối không được vào được Thiên Đàng trừ phi con lạc đà - thuộc loài động vật to lớn - có thể chiu qua được cái lỗ kim may một cái lỗ rất chật hẹp, đây là điều không thể xảy ra nghĩa là cơ hội vào Thiên Đàng dành cho họ là không bao giờ, và như thế đó Allah dùng để thưởng cho những kẻ mang đại tội.
Tafsyrai arabų kalba:
لَهُم مِّن جَهَنَّمَ مِهَادٞ وَمِن فَوۡقِهِمۡ غَوَاشٖۚ وَكَذَٰلِكَ نَجۡزِي ٱلظَّٰلِمِينَ
Đối với những kẻ chối bỏ, ngạo mạng sẽ có một cái gường trong Hỏa Ngục rồi chúng sẽ nằm trên nó và có các tấm bao phủ bên trên chúng bằng lửa. Và sự trừng phạt như thế là giành cho những kẻ vi phạm vào những giới hạn của Allah bởi sự bất tuân của chúng với Ngài bằng một cách công khai.
Tafsyrai arabų kalba:
وَٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَعَمِلُواْ ٱلصَّٰلِحَٰتِ لَا نُكَلِّفُ نَفۡسًا إِلَّا وُسۡعَهَآ أُوْلَٰٓئِكَ أَصۡحَٰبُ ٱلۡجَنَّةِۖ هُمۡ فِيهَا خَٰلِدُونَ
Còn đối với những ai tin tưởng Thượng Đế họ luôn làm những việc làm ngoan đạo mà họ đã tuân theo - và Allah không bắt một linh hồn nào gánh vác trách nhiệm cao hơn khả năng của nó - rồi họ sẽ là những người bạn của Thiên Đàng họ vào trong đó định cư vĩnh viễn.
Tafsyrai arabų kalba:
وَنَزَعۡنَا مَا فِي صُدُورِهِم مِّنۡ غِلّٖ تَجۡرِي مِن تَحۡتِهِمُ ٱلۡأَنۡهَٰرُۖ وَقَالُواْ ٱلۡحَمۡدُ لِلَّهِ ٱلَّذِي هَدَىٰنَا لِهَٰذَا وَمَا كُنَّا لِنَهۡتَدِيَ لَوۡلَآ أَنۡ هَدَىٰنَا ٱللَّهُۖ لَقَدۡ جَآءَتۡ رُسُلُ رَبِّنَا بِٱلۡحَقِّۖ وَنُودُوٓاْ أَن تِلۡكُمُ ٱلۡجَنَّةُ أُورِثۡتُمُوهَا بِمَا كُنتُمۡ تَعۡمَلُونَ
Và sự ngập tràn niềm hạnh phúc giành cho họ trong Thiên Đàng là được Allah xóa bỏ khỏi lòng họ sự oán thù, sự ganh ghét rồi có các dòng sông chảy bên dưới họ và họ thưa trong với tâm trạng biết được hồng ân mà Allah đã ban "Alhamdulillah, xin tạ ơn Allah, Đấng đã khiến bầy tôi hành đạo được Ngài hài lòng để ban cho bầy tôi vị trí như thế này; làm sao bầy tôi có thể được mãn nguyện như thế này nếu không được Ngài phù hộ cơ chứ. Quả thật, các Thiên Sứ của Ngài đã mang chân lý đến bằng sự trung thực trong lời hứa và lời khuyến cáo. Có lời phán bảo: Đây là Thiên Đàng mà các ngươi được Thiên Sứ của TA cho biết ở trần gian, Ngài luôn giám sát và theo giỏi các ngươi để các ngươi làm việc thiện với tấm lòng muốn được Allah hài lòng.
Tafsyrai arabų kalba:
Šiame puslapyje pateiktų ajų nauda:
• المودة التي كانت بين المكذبين في الدنيا تنقلب يوم القيامة عداوة وملاعنة.
* Lòng thân thiện mà trước đây của giữa những kẻ ngoại đạo giành cho nhau ở trên trần gian này vào Ngày Phục Sinh bọn họ đổi thành thù hận và coi nhau là kẻ thù.

• أرواح المؤمنين تفتح لها أبواب السماء حتى تَعْرُج إلى الله، وتبتهج بالقرب من ربها والحظوة برضوانه.
* Linh hồn của người có đức tin luôn được cửa trời mở toan đón nhận để hộ tống đến với Allah, họ vui sướng hạnh phúc khi được kề cận bên Thượng Đế bằng sự hài lòng của Ngài về họ.

• أرواح المكذبين المعرضين لا تفتح لها أبواب السماء، وإذا ماتوا وصعدت فهي تستأذن فلا يؤذن لها، فهي كما لم تصعد في الدنيا بالإيمان بالله ومعرفته ومحبته، فكذلك لا تصعد بعد الموت، فإن الجزاء من جنس العمل.
* Còn linh hồn của nhóm chối bỏ, bất tuân không có cửa trời nào đón nhận họ, sau khi họ chết lúc linh hồn bị dẫn lên trời, họ xin phép mở cửa nhưng không cửa nào chịu mở. Cũng như ở trần gian họ không không chấp nhận niềm tin Iman nơi Allah nên sau khi chết họ không được chào đón, phần thưởng tùy theo việc đã làm mà để thưởng.

• أهل الجنة نجوا من النار بعفو الله، وأدخلوا الجنة برحمة الله، واقتسموا المنازل وورثوها بالأعمال الصالحة وهي من رحمته، بل من أعلى أنواع رحمته.
* Dân cư Thiên Đàng được Allah cứu vớt ra khỏi Hỏa Ngục, họ bước vào Thiên Đàng bằng lòng thương xót của Allah và họ được phân chia các tòa lâu đài cùng tài sản, bằng chính những việc làm ngoan đạo của họ cũng do lòng Nhân Từ của Ngài. Nói đúng hơn đó là lòng khoang dung vô định lượng của Ngài.

وَنَادَىٰٓ أَصۡحَٰبُ ٱلۡجَنَّةِ أَصۡحَٰبَ ٱلنَّارِ أَن قَدۡ وَجَدۡنَا مَا وَعَدَنَا رَبُّنَا حَقّٗا فَهَلۡ وَجَدتُّم مَّا وَعَدَ رَبُّكُمۡ حَقّٗاۖ قَالُواْ نَعَمۡۚ فَأَذَّنَ مُؤَذِّنُۢ بَيۡنَهُمۡ أَن لَّعۡنَةُ ٱللَّهِ عَلَى ٱلظَّٰلِمِينَ
Và dân cư sống mãi trong Thiên Đàng réo gọi dân cư muôn đời trong Hỏa Ngục: "Chắc rằng bọn ta đã thấy được những gì mà Thượng Đế của bọn ta đã từng hứa sau khi vào được Thiên Đàng, thế còn các ngươi - hỡi người chối bỏ đức tin - không phải các ngươi thấy được những gì mà Allah đã từng hứa với các ngươi trong Hỏa Ngục đó ư ? Họ đáp: "Chắc rồi chúng tôi đã thấy được những gì mà Ngài đã từng hứa hẹn về Hỏa Ngục. Có lời khẩn cầu Allah xua đuổi những kẻ bất công ra khỏi lòng thương xót của Ngài, bởi họ đã chối bỏ lòng thương xót khi mở cho họ ở trần gian.
Tafsyrai arabų kalba:
ٱلَّذِينَ يَصُدُّونَ عَن سَبِيلِ ٱللَّهِ وَيَبۡغُونَهَا عِوَجٗا وَهُم بِٱلۡأٓخِرَةِ كَٰفِرُونَ
Những kẻ bất công mà trước kia họ ngoãnh mặt với con đường của Allah, và chúng còn lôi kéo những người khác ra khỏi con đường đó, chúng còn hy vọng những con đường chân lý là con đường quanh co để cho thiên hạ này không tuân thủ theo nó và chúng là những kẻ đa thần chẳng có sự chuẩn bị gì cho Ngày Sau.
Tafsyrai arabų kalba:
وَبَيۡنَهُمَا حِجَابٞۚ وَعَلَى ٱلۡأَعۡرَافِ رِجَالٞ يَعۡرِفُونَ كُلَّۢا بِسِيمَىٰهُمۡۚ وَنَادَوۡاْ أَصۡحَٰبَ ٱلۡجَنَّةِ أَن سَلَٰمٌ عَلَيۡكُمۡۚ لَمۡ يَدۡخُلُوهَا وَهُمۡ يَطۡمَعُونَ
Ở giữa hai nhóm, cư dân Thiên Đàng và cư dân Hỏa Ngục có một vách chắn cao được gọi là Al'Araf (gò cao). Trên gò cao này, có những người đàn ông mà công đức và tội lỗi của họ ngang bằng nhau, họ nhận biết được cư dân Thiên Đàng qua gương mặt sáng ngời của họ và nhận biết được cư dân Hỏa Ngục qua gương mặt đen sì. Nhóm người trên Al'Araf đó réo gọi cư dân Thiên Đàng, nói: "Xin chào Salam đến các người." Và những người trên Al'raf này vẫn chưa được vào Thiên Đàng nhưng họ ao ước mình được vào bằng lòng Nhân Từ của Allah.
Tafsyrai arabų kalba:
۞ وَإِذَا صُرِفَتۡ أَبۡصَٰرُهُمۡ تِلۡقَآءَ أَصۡحَٰبِ ٱلنَّارِ قَالُواْ رَبَّنَا لَا تَجۡعَلۡنَا مَعَ ٱلۡقَوۡمِ ٱلظَّٰلِمِينَ
Và khi nhóm người trên đỉnh Al-'Araaf nhìn xuống những người trong Hỏa Ngục đang bị trừng phạt khủng khiếp, họ khẩn cầu Allah: "Lạy Thượng Đế của bầy tôi, xin Ngài đừng biến bầy tôi trở thành những kẻ bất công không tin tưởng Ngài và phạm Shirk với Ngài.
Tafsyrai arabų kalba:
وَنَادَىٰٓ أَصۡحَٰبُ ٱلۡأَعۡرَافِ رِجَالٗا يَعۡرِفُونَهُم بِسِيمَىٰهُمۡ قَالُواْ مَآ أَغۡنَىٰ عَنكُمۡ جَمۡعُكُمۡ وَمَا كُنتُمۡ تَسۡتَكۡبِرُونَ
Và khi nhóm người trên đỉnh Al-'Araaf gọi những người vô đức tin trong Hỏa Ngục, nhận biết họ qua gương mặt đen xì cùng đôi mắt màu xanh dương, họ nói: "Khối tài sản kếch xù và những người đàn ông đầy tớ của các ngươi chẳng giúp ích gì cho các ngươi cũng như hành động ngoãnh mặt với chân lý thể hiện sự tự cao và ngạo mạn chẳng có lợi ích gì."
Tafsyrai arabų kalba:
أَهَٰٓؤُلَآءِ ٱلَّذِينَ أَقۡسَمۡتُمۡ لَا يَنَالُهُمُ ٱللَّهُ بِرَحۡمَةٍۚ ٱدۡخُلُواْ ٱلۡجَنَّةَ لَا خَوۡفٌ عَلَيۡكُمۡ وَلَآ أَنتُمۡ تَحۡزَنُونَ
Allah hỏi thách đố những kẻ vô đức tin: "Phải chăng, đây là những người mà các ngươi từng thề khẳng định là họ sẽ không được Allah khoan dung phải không?" Rồi Allah phán bảo nhóm người có đức tin: "Các ngươi hãy bước vào Thiên Đàng đi, các ngươi sẽ không còn sợ sệt đều gì cho tương lai cũng như không buồn bã về mọi điều đã bị mất ở trần gian khi các ngươi được hưởng thụ trong Thiên Đàng vĩnh cữu.
Tafsyrai arabų kalba:
وَنَادَىٰٓ أَصۡحَٰبُ ٱلنَّارِ أَصۡحَٰبَ ٱلۡجَنَّةِ أَنۡ أَفِيضُواْ عَلَيۡنَا مِنَ ٱلۡمَآءِ أَوۡ مِمَّا رَزَقَكُمُ ٱللَّهُۚ قَالُوٓاْ إِنَّ ٱللَّهَ حَرَّمَهُمَا عَلَى ٱلۡكَٰفِرِينَ
Và cư dân Hỏa Ngục to tiếng gọi dân cư Thiên Đàng mà nài nỉ: "Xin quý vị cho cho chúng tôi ít nước uống đi - hỡi cư dân Thiên Đàng - hoặc bất cứ thức ăn mà Allah ban cấp cho quý vị". Cư dân Thiên Đàng đáp: "Quả thật, Allah cấm hai thứ đó với người vô đức tin bởi họ đã không tin tưởng nên chúng tôi không thể đưa cho các ngươi những gì Allah đã cấm."
Tafsyrai arabų kalba:
ٱلَّذِينَ ٱتَّخَذُواْ دِينَهُمۡ لَهۡوٗا وَلَعِبٗا وَغَرَّتۡهُمُ ٱلۡحَيَوٰةُ ٱلدُّنۡيَاۚ فَٱلۡيَوۡمَ نَنسَىٰهُمۡ كَمَا نَسُواْ لِقَآءَ يَوۡمِهِمۡ هَٰذَا وَمَا كَانُواْ بِـَٔايَٰتِنَا يَجۡحَدُونَ
"Nhóm người vô đức tin đã biến tôn giáo họ trở thành hình thức bởn cợt và vô bổ, họ bị mệ muội bởi cuộc sống trần tục này bởi sự phù phiếm và xa hoa của nó, họ đã lãng quên Ngày Tận Thế và bỏ mặc những điều khiến họ rơi vào hành phạt mà không có sự chuẩn bị tránh xa, họ cố chống đối bác bỏ mọi bằng chứng của Allah trong khi họ biết đó là chân lý.
Tafsyrai arabų kalba:
Šiame puslapyje pateiktų ajų nauda:
• عدم الإيمان بالبعث سبب مباشر للإقبال على الشهوات.
* Việc không có đức tin vào sự phục sinh là nguyên nhân dẫn đến việc nuông chìu dục vọng.

• يتيقن الناس يوم القيامة تحقق وعد الله لأهل طاعته، وتحقق وعيده للكافرين.
* Chắc chắn cả thiên hạ vào Ngày Phục Sinh nhận biết được sự thật về hứa hẹn của Allah dành cho người ngoan đạo và hậu quả mà người vô đức tin phải gánh.

• الناس يوم القيامة فريقان: فريق في الجنة وفريق في النار، وبينهما فريق في مكان وسط لتساوي حسناتهم وسيئاتهم، ومصيرهم إلى الجنة.
* Thiên hạ vào Ngày Phán Xét chia làm hai nhóm: Nhóm ở Thiên Đàng và nhóm ở Hỏa Ngục, giữa hai nhóm đó có một nhóm nằm ở giữa trọng tâm giá cân, ân phước và tội lỗi của họ ngang bằng nhau và rồi số phận của họ sẽ được vào Thiên Đàng.

• على الذين يملكون المال والجاه وكثرة الأتباع أن يعلموا أن هذا كله لن يغني عنهم من الله شيئًا، ولن ينجيهم من عذاب الله.
* Rồi những người có tiền, giàu có đa số bọn chúng chạy theo tiền bạc và danh vọng nên biết rõ là những điều đó không giúp ích gì cho họ khi đối diện với Allah và cũng không làm giảm bớt được hình phạt mà Allah trừng trị họ.

وَلَقَدۡ جِئۡنَٰهُم بِكِتَٰبٖ فَصَّلۡنَٰهُ عَلَىٰ عِلۡمٍ هُدٗى وَرَحۡمَةٗ لِّقَوۡمٖ يُؤۡمِنُونَ
Và quả thật, TA đã mang đến cho họ Qur'an, đó là Kinh sách được mặc khải cho Muhammad, trong đó TA giải thích rất rõ ràng dựa vào sự Am Tường của TA. Và Nó là sự chỉ đạo cho người có đức tin đi đến con đường chân lý, lòng thương xót mang lại sự tốt đẹp ở trần gian và Đời Sau.
Tafsyrai arabų kalba:
هَلۡ يَنظُرُونَ إِلَّا تَأۡوِيلَهُۥۚ يَوۡمَ يَأۡتِي تَأۡوِيلُهُۥ يَقُولُ ٱلَّذِينَ نَسُوهُ مِن قَبۡلُ قَدۡ جَآءَتۡ رُسُلُ رَبِّنَا بِٱلۡحَقِّ فَهَل لَّنَا مِن شُفَعَآءَ فَيَشۡفَعُواْ لَنَآ أَوۡ نُرَدُّ فَنَعۡمَلَ غَيۡرَ ٱلَّذِي كُنَّا نَعۡمَلُۚ قَدۡ خَسِرُوٓاْ أَنفُسَهُمۡ وَضَلَّ عَنۡهُم مَّا كَانُواْ يَفۡتَرُونَ
Những người vô đức tin không chờ đợi gì ngoài những điều đã thông báo về hình phạt đau đớn sẽ xảy ra đến với họ vào Ngày Phán Xét, ngày mà họ được báo trước rồi nó sẽ diễn ra như thế, cũng là ngày mà những người có đức tin được nhận được phần thưởng. Những kẻ lãng quên Qur'an ở trần gian hay họ chưa tuân theo lời di huấn trong Nó thốt lên: "Quả thật, những gì Thiên Sứ đã mang đến đúng là chân lý đến không có gì để bàn cải nữa. Ôi ước chi có ai đó đứng ra can thiệp cho chúng tôi với Allah để khỏi bị hình phạt hoặc ước gì được trở về cuộc sống trần gian để chúng tôi có thể làm những việc làm ngoan đạo thay vì chúng tôi đã từng làm chuyện đầy tội lỗi," nhưng đám người vô đức tin này đã tự hủy hoại đi chính bản thân mình bằng cách tự tạo ra những nguyên nhân đẩy mình vào diệt vong do không có đức tin, những thần linh mà họ thờ phượng ngoài Allah đã trốn mất chẳng giúp ích gì cho họ.
Tafsyrai arabų kalba:
إِنَّ رَبَّكُمُ ٱللَّهُ ٱلَّذِي خَلَقَ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضَ فِي سِتَّةِ أَيَّامٖ ثُمَّ ٱسۡتَوَىٰ عَلَى ٱلۡعَرۡشِۖ يُغۡشِي ٱلَّيۡلَ ٱلنَّهَارَ يَطۡلُبُهُۥ حَثِيثٗا وَٱلشَّمۡسَ وَٱلۡقَمَرَ وَٱلنُّجُومَ مُسَخَّرَٰتِۭ بِأَمۡرِهِۦٓۗ أَلَا لَهُ ٱلۡخَلۡقُ وَٱلۡأَمۡرُۗ تَبَارَكَ ٱللَّهُ رَبُّ ٱلۡعَٰلَمِينَ
Quả thật, Thượng Đế của các ngươi - hỡi nhân loại - là Allah, Đấng đã tạo dựng các tầng trời và trái đất cùng với những thứ khác từ không là gì trước đó chỉ trong vòng sáu ngày. Sau đó, Ngài an vị trên Ngai Vương theo hình thức phù hợp với uy quyền của Ngài, điều mà không ai có thể nhận thức được. Ngài xóa tan bóng tối bóng màn đêm bằng ánh sáng của ban ngày và che lấp ánh sáng của ban ngày bằng bóng tối của màn đêm, sự thay đổi diễn ra rất nhanh chóng không chút chậm trễ, khi cái này bước ra là cái khác bước vào thay thế. Ngài tạo ra mặt trời và mặt trăng cùng với tất cả tinh tú, há chẳng phải tất cả vạn vật là do Allah một mình đã tạo ra hay sao, nếu không phải Ngài thì ai đã tạo ra chúng? Ngài toàn quyền quyết định, Ngài là Đấng Chúa Tể của toàn vũ trụ và muôn loài.
Tafsyrai arabų kalba:
ٱدۡعُواْ رَبَّكُمۡ تَضَرُّعٗا وَخُفۡيَةًۚ إِنَّهُۥ لَا يُحِبُّ ٱلۡمُعۡتَدِينَ
Các ngươi - hỡi những người có đức tin - hãy cầu nguyện Thượng Đế của các ngươi trong sự tuyệt đối khiêm tốn, khép nép hạ mình và một cách thầm lặng cùng với sự chân thành trong lúc cầu khẩn Ngài cho dù không ai thấy, chớ nên là những kẻ chống đối Ngài và cầu nguyện không phải là Ngài. Quả thật, Ngài không yêu thích những kẻ thái quá vượt quá mức trong lúc cầu nguyện, đó đại trọng tội như việc làm của bọn đa thần.
Tafsyrai arabų kalba:
وَلَا تُفۡسِدُواْ فِي ٱلۡأَرۡضِ بَعۡدَ إِصۡلَٰحِهَا وَٱدۡعُوهُ خَوۡفٗا وَطَمَعًاۚ إِنَّ رَحۡمَتَ ٱللَّهِ قَرِيبٞ مِّنَ ٱلۡمُحۡسِنِينَ
Và các ngươi chớ phá hoại trái đất bằng những việc làm đầy tội lỗi sau khi đã được Allah hoàn tất nó bằng cách gửi các vị Thiên Sứ đến hướng dẫn mọi thứ phục tùng Ngài duy nhất, hãy cầu nguyện Allah duy nhất bằng cả tấm lòng, rùng mình khiếp sợ về hình phạt của Ngài cùng với sự đầy hy vọng về ân phước của Ngài. Quả thật, hồng ân của Allah luôn tiếp cận với những người sùng đạo, các ngươi hãy là họ.
Tafsyrai arabų kalba:
وَهُوَ ٱلَّذِي يُرۡسِلُ ٱلرِّيَٰحَ بُشۡرَۢا بَيۡنَ يَدَيۡ رَحۡمَتِهِۦۖ حَتَّىٰٓ إِذَآ أَقَلَّتۡ سَحَابٗا ثِقَالٗا سُقۡنَٰهُ لِبَلَدٖ مَّيِّتٖ فَأَنزَلۡنَا بِهِ ٱلۡمَآءَ فَأَخۡرَجۡنَا بِهِۦ مِن كُلِّ ٱلثَّمَرَٰتِۚ كَذَٰلِكَ نُخۡرِجُ ٱلۡمَوۡتَىٰ لَعَلَّكُمۡ تَذَكَّرُونَ
Và Allah đã đưa những luồng gió báo trước sẽ có những trận mưa; mãi cho đến khi những luồng gió tạo những đám mây trong đó trĩu nặng những hạt mưa rồi Ngài sẽ duy chuyển đến một mảnh đất khô cằn rồi Ngài ban xuống những trận mưa lên đó và sau những trận mưa đó sẽ làm mọc ra đủ loại hoa màu, cũng giống như hình ảnh đó Ngài phục sinh người chết sống lại từ cõi mộ. Với việc làm đó Ngài hy vọng các ngươi - hỡi nhân loại - tưởng nhớ đến sự quyền năng của Allah sẽ phục sinh các ngươi trở lại, chắc chắn Ngài có khả năng phục sinh cái chết.
Tafsyrai arabų kalba:
Šiame puslapyje pateiktų ajų nauda:
• القرآن الكريم كتاب هداية فيه تفصيل ما تحتاج إليه البشرية، رحمة من الله وهداية لمن أقبل عليه بقلب صادق.
* Qur'an là Kinh Sách hướng dẫn, trong Nó tất cả mọi thứ cần thiết cho cuộc sống con người, là hồng ân dành cho những ai thật lòng hướng đến Allah.

• خلق الله السماوات والأرض في ستة أيام لحكمة أرادها سبحانه، ولو شاء لقال لها: كوني فكانت.
Allah đã tạo dựng các tầng trời và trái đất trong sáu ngày là vì giá trị và ý nghĩa mà Ngài muốn, còn bằng không, nếu muốn, Ngài chỉ cần phán: "Hãy thành!" thì nó sẽ thành.

• يتعين على المؤمنين دعاء الله تعالى بكل خشوع وتضرع حتى يستجيب لهم بفضله.
* Bài học cho người có đức tin là luôn tập trung, biết hạ mình và nài nĩ Allah lúc cầu xin hi vọng sẽ được Ngài chấp nhận.

• الفساد في الأرض بكل صوره وأشكاله منهيٌّ عنه.
* Sự phá hoại trên trái đất bất cứ mọi hình thức hay hình dạng đều bị nghiêm cấm.

وَٱلۡبَلَدُ ٱلطَّيِّبُ يَخۡرُجُ نَبَاتُهُۥ بِإِذۡنِ رَبِّهِۦۖ وَٱلَّذِي خَبُثَ لَا يَخۡرُجُ إِلَّا نَكِدٗاۚ كَذَٰلِكَ نُصَرِّفُ ٱلۡأٓيَٰتِ لِقَوۡمٖ يَشۡكُرُونَ
Và vùng đất màu mỡ sẽ mọc ra những hoa mầu phù nhiêu trìu trĩu bằng sự chấp thuận của Allah, tương tự như người có đức tin biết nghe lời khuyên bảo sẽ mạng lại lợi ích cho y và khiến y năng hành đạo, và vùng đất khô cằn sẽ không mọc ra ngoài những thứ chẳng tốt lành gì, tương tự như người ngoại đạo thì những lời khuyên không mang lại cho họ lợi ích. Với những bằng chứng xác định chân lý luôn giúp ích tín đồ có đức tin biết tạ ơn những hồng phúc được Allah ban cho, họ không vong ơn và luôn ngoan ngoãn.
Tafsyrai arabų kalba:
لَقَدۡ أَرۡسَلۡنَا نُوحًا إِلَىٰ قَوۡمِهِۦ فَقَالَ يَٰقَوۡمِ ٱعۡبُدُواْ ٱللَّهَ مَا لَكُم مِّنۡ إِلَٰهٍ غَيۡرُهُۥٓ إِنِّيٓ أَخَافُ عَلَيۡكُمۡ عَذَابَ يَوۡمٍ عَظِيمٖ
Chắc chắn rằng, TA đã gởi Nuh làm Thiên Sứ đến gặp người dân của Y để kêu gọi họ đến với thuyết Tawhid độc tôn Allah duy nhất và bỏ hết mọi việc thờ phượng ngoài Ngài, Y bảo họ: "Này hỡi dân Ta, hãy thờ phượng Allah duy nhất, bởi không có Thượng Đế nào xứng đáng để thờ phượng ngoài Ngài cả, Ta sợ giùm cho các ngươi - hỡi dân Ta - về sự trừng phạt vào ngày Trọng Đại nếu các ngươi cứ mãi chìm trong vô đức tin."
Tafsyrai arabų kalba:
قَالَ ٱلۡمَلَأُ مِن قَوۡمِهِۦٓ إِنَّا لَنَرَىٰكَ فِي ضَلَٰلٖ مُّبِينٖ
Các tên cầu cầu cùng những tên đầu sỏ trong cộng đồng của Người lên tiếng: "Trong mắt bọn ta - hỡi Nuh - Ngươi đang ở rất xa với chân lý."
Tafsyrai arabų kalba:
قَالَ يَٰقَوۡمِ لَيۡسَ بِي ضَلَٰلَةٞ وَلَٰكِنِّي رَسُولٞ مِّن رَّبِّ ٱلۡعَٰلَمِينَ
Rồi Nuh bảo với những tên đầu sỏ trong bộ tộc Người: "Thật ra Ta không lạc lối như các ngươi đã tuyên bố; chẳng qua Ta được sự chỉ dẫn của Thương Đế mình chỉ bảo và Ta là Thiên Sứ được phái đến với các ngươi, Ngài là Thượng Đế của Ta cũng là Thượng Đế của các ngươi và là Chúa Tể của toàn vũ trụ và muôn loài."
Tafsyrai arabų kalba:
أُبَلِّغُكُمۡ رِسَٰلَٰتِ رَبِّي وَأَنصَحُ لَكُمۡ وَأَعۡلَمُ مِنَ ٱللَّهِ مَا لَا تَعۡلَمُونَ
"Ta truyền đạt cho các ngươi Bức Thông Điệp mà Ta nhận được từ Allah thiên khải cho Ta, Ta muốn các ngươi được tốt đẹp qua việc tuân lệnh Ngài và phần thưởng mà Ngài sẽ ban thưởng, song khuyến cáo các ngươi về những điều Ngài cấm và hành phạt mà Ngài sẽ trừng trị, bởi Ta biết rõ về Ngài hơn các ngươi qua lời mặc khải cho Ta.
Tafsyrai arabų kalba:
أَوَعَجِبۡتُمۡ أَن جَآءَكُمۡ ذِكۡرٞ مِّن رَّبِّكُمۡ عَلَىٰ رَجُلٖ مِّنكُمۡ لِيُنذِرَكُمۡ وَلِتَتَّقُواْ وَلَعَلَّكُمۡ تُرۡحَمُونَ
"Phải chăng các ngươi ngạc nhiên và bất ngờ khi biết lời mặc khải và lời phán bảo của Thượng Đế được truyền đạt lại từ một người đàn ông mà các ngươi biết về Y ư?" Và chắc chắn, Y là người phàm tục xuất thân từ các ngươi, Y chưa từng dốc láo hay lạc lối, cũng không phải là người xa lạ, Y đến để cảnh tỉnh các ngươi về sự trừng phạt của Allah nếu các ngươi chối bỏ và chống đối. Các ngươi hãy kính sợ Allah mà tuân thủ theo mệnh lệnh của Ngài hi vọng các ngươi được thương xót.
Tafsyrai arabų kalba:
فَكَذَّبُوهُ فَأَنجَيۡنَٰهُ وَٱلَّذِينَ مَعَهُۥ فِي ٱلۡفُلۡكِ وَأَغۡرَقۡنَا ٱلَّذِينَ كَذَّبُواْ بِـَٔايَٰتِنَآۚ إِنَّهُمۡ كَانُواْ قَوۡمًا عَمِينَ
Nhưng dân làng lại cho rằng Người nói dối, họ chẳng tin tưởng nơi Người, đúng hơn là chúng cương quyết chống đối. Và Người cầu xin Allah hãy tiêu diệt bọn họ liền được Ngài giải cứu Người Y một cách an toàn trên một chiếc tàu cùng với những người có đức tin theo Người, còn những kẻ vô đức tin đều bị Ngài tiêu diệt trong trận đại hồng thủy giáng lên họ, bởi con tim của bọn sống trong sự mù quáng.
Tafsyrai arabų kalba:
۞ وَإِلَىٰ عَادٍ أَخَاهُمۡ هُودٗاۚ قَالَ يَٰقَوۡمِ ٱعۡبُدُواْ ٱللَّهَ مَا لَكُم مِّنۡ إِلَٰهٍ غَيۡرُهُۥٓۚ أَفَلَا تَتَّقُونَ
Và TA đã phái đến với bộ tộc 'Ad một vị Thiên Sứ xuất thân từ họ, Người là Hud, Người bảo họ: "Này hỡi dân Ta, hãy tôn thờ Allah duy nhất, ngoài Ngài các ngươi chẳng có Thượng Đế đích thực nào cả. Há các ngươi chưa biết kính sợ Ngài mà tuân thủ theo mệnh lệnh của Ngài để bình an khỏi hành phạt.
Tafsyrai arabų kalba:
قَالَ ٱلۡمَلَأُ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ مِن قَوۡمِهِۦٓ إِنَّا لَنَرَىٰكَ فِي سَفَاهَةٖ وَإِنَّا لَنَظُنُّكَ مِنَ ٱلۡكَٰذِبِينَ
Những tên đầu sỏ cùng các tên bô lão trong bộ tộc Người, những kẻ phủ nhận Allah và chối bỏ Thiên Sứ của Ngài nói: "Trong mắt bọn ta thấy Ngươi - hỡi Hud - là một Người thiểu năng, ngu ngốc khi kêu gọi bọn ta chỉ thờ phượng Allah duy nhất, từ bỏ hết bức tượng của bọn ta và trong lòng bọn ta khẳng định Ngươi là tên nói dối tự nhận mình là một Thiên Sứ."
Tafsyrai arabų kalba:
قَالَ يَٰقَوۡمِ لَيۡسَ بِي سَفَاهَةٞ وَلَٰكِنِّي رَسُولٞ مِّن رَّبِّ ٱلۡعَٰلَمِينَ
Hud đáp lại dân chúng của Người: "Này hỡi dân Ta, Ta không phải là Người thiểu năng hay kẻ ngu ngốc, nói đúng hơn Ta là một Thiên Sứ của Đấng Chúa Tể của vũ trụ và muôn loài.
Tafsyrai arabų kalba:
Šiame puslapyje pateiktų ajų nauda:
• الأرض الطيبة مثال للقلوب الطيبة حين ينزل عليها الوحي الذي هو مادة الحياة، وكما أن الغيث مادة الحياة، فإن القلوب الطيبة حين يجيئها الوحي، تقبله وتعلمه وتنبت بحسب طيب أصلها، وحسن عنصرها، والعكس.
* Vùng đất tốt đẹp giống như những con tim trong sáng liền đón nhận sự sống sau những cơn mưa trút xuống giống như những con tim luôn mở cửa đón nhận lợi mặc khải để phục tùng, tuân lệnh tùy theo mức độ trong sáng của con tim và ngược lại.

• الأنبياء والمرسلون يشفقون على الخلق أعظم من شفقة آبائهم وأمهاتهم.
* Giới Nabi và Thiên Sứ luôn quan tâm đến cộng đồng mình hơn cả sự quan tâm của cha mẹ dành cho họ.

• من سُنَّة الله إرسال كل رسول من قومه وبلسانهم؛ تأليفًا لقلوب الذين لم تفسد فطرتهم، وتيسيرًا على البشر.
* Trong quy luật của Allah là Ngài luôn gởi đến thiên hạ những Thiên Sứ sống giữa quần chúng, cùng ngôn ngữ để cải thiện và hàn gắn mọi thứ bị thiên hạ tàn phá và giúp họ sống thuận lợi hơn.

• من أعظم السفهاء من قابل الحق بالرد والإنكار، وتكبر عن الانقياد للعلماء والنصحاء، وانقاد قلبه وقالبه لكل شيطان مريد.
* Điều ngu si lớn nhất là hành động chống đối chân lý, tự cao, bất tuân giới học giả và người khuyên bảo, điều đó khiến họ bị Shaytan xỏ mủi mất rồi.

أُبَلِّغُكُمۡ رِسَٰلَٰتِ رَبِّي وَأَنَا۠ لَكُمۡ نَاصِحٌ أَمِينٌ
"Ta truyền đạt cho các ngươi những chiếu lệnh của Allah đó là mệnh lệnh cho các ngươi là phải thờ phượng Ngài và tuân theo giáo luật của Ngài. Ta răn đe các ngươi từ chiếu lệnh của Ngài một cách trung thực chính xác Ta không thêm vào và cũng không bớt ra những gì trong Nó."
Tafsyrai arabų kalba:
أَوَعَجِبۡتُمۡ أَن جَآءَكُمۡ ذِكۡرٞ مِّن رَّبِّكُمۡ عَلَىٰ رَجُلٖ مِّنكُمۡ لِيُنذِرَكُمۡۚ وَٱذۡكُرُوٓاْ إِذۡ جَعَلَكُمۡ خُلَفَآءَ مِنۢ بَعۡدِ قَوۡمِ نُوحٖ وَزَادَكُمۡ فِي ٱلۡخَلۡقِ بَصۜۡطَةٗۖ فَٱذۡكُرُوٓاْ ءَالَآءَ ٱللَّهِ لَعَلَّكُمۡ تُفۡلِحُونَ
"Có phải, những điều đã xảy ra làm cho các ngươi ngạc nhiên và bất ngờ khi lời nhắc nhở đến với các ngươi là người trong tộc với các ngươi, nói chuyện bằng ngôn ngữ của các ngươi, y không thuộc giống loài Thiên Thần hay Jinn đó ư? Hãy tạ ơn Thượng Đế khi Ngài cho các ngươi thừa hưởng trái đất sau khi Ngài đã tiêu diệt dân của Nuh vì tội vô đức tin, hãy tạ ơn Ngài đã cho các ngươi vóng dáng và sức mạnh, hãy tạ ơn về những hồng phúc đã ban cho các ngươi hi vọng các ngươi được toại nguyện và không hoảng sợ.
Tafsyrai arabų kalba:
قَالُوٓاْ أَجِئۡتَنَا لِنَعۡبُدَ ٱللَّهَ وَحۡدَهُۥ وَنَذَرَ مَا كَانَ يَعۡبُدُ ءَابَآؤُنَا فَأۡتِنَا بِمَا تَعِدُنَآ إِن كُنتَ مِنَ ٱلصَّٰدِقِينَ
Những tên đầu sỏ của dân chúng Người đáp lại: Hỡi Hud, phải chăng Ngươi đến đây để truyền mệnh lệnh của Thượng Đế của Ngươi là để kêu bọn ta phải tôn thờ Allah duy nhất và từ bỏ hết tất cả những tổ tiên, ông bà của bọn ta đã từng thờ phượng chăng ? Và nếu như những gì Ngươi nói là thật thì hãy mang đến đây cái hình phạt mà Ngươi thường nói để hăm dọa bọn ta đến trừng phạt bọn ta đi.”
Tafsyrai arabų kalba:
قَالَ قَدۡ وَقَعَ عَلَيۡكُم مِّن رَّبِّكُمۡ رِجۡسٞ وَغَضَبٌۖ أَتُجَٰدِلُونَنِي فِيٓ أَسۡمَآءٖ سَمَّيۡتُمُوهَآ أَنتُمۡ وَءَابَآؤُكُم مَّا نَزَّلَ ٱللَّهُ بِهَا مِن سُلۡطَٰنٖۚ فَٱنتَظِرُوٓاْ إِنِّي مَعَكُم مِّنَ ٱلۡمُنتَظِرِينَ
Hud đáp lại: "Chắc chắn, hình phạt cùng với cơn thịnh nộ của Allah mà các ngươi đã thách thức nó sẽ diễn ra với các ngươi mà không làm sao thay đổi được. Phải chăng, các ngươi tranh luận với Ta về những cách xưng hô cho các bụt tượng mà các ngươi lẫn tổ tiên của các ngươi tự đặt trong khi điều đó không bao giờ có thật? Bởi thế, những ân điển mà Allah đã ban cho các ngươi rồi các ngươi lấy nó để xúi dục mọi người thờ phượng thần linh các ngươi. Các ngươi hãy chờ xem những gì mà các ngươi đã thách thức nó sẽ diễn ra với các ngươi trong một cơn thịnh nộ cùng với hình phạt mà Ngài sẽ giành cho các ngươi và Ta sẽ cùng với các ngươi chờ đợi điều đó diễn ra."
Tafsyrai arabų kalba:
فَأَنجَيۡنَٰهُ وَٱلَّذِينَ مَعَهُۥ بِرَحۡمَةٖ مِّنَّا وَقَطَعۡنَا دَابِرَ ٱلَّذِينَ كَذَّبُواْ بِـَٔايَٰتِنَاۖ وَمَا كَانُواْ مُؤۡمِنِينَ
Bởi thế, với lòng thương xót của TA đã cứu vớt Hud cùng với những người có đức tin theo Y và sau đó TA đã tiêu diệt hết những kẻ phủ nhận đi những dấu hiệu của TA bởi bọn họ là những kẻ không có đức tin hay chính xác hơn bọn chúng là những kẻ ương ngạnh luôn chống đối và rồi bọn họ sẽ sớm bị trừng trị thích đáng.
Tafsyrai arabų kalba:
وَإِلَىٰ ثَمُودَ أَخَاهُمۡ صَٰلِحٗاۚ قَالَ يَٰقَوۡمِ ٱعۡبُدُواْ ٱللَّهَ مَا لَكُم مِّنۡ إِلَٰهٍ غَيۡرُهُۥۖ قَدۡ جَآءَتۡكُم بَيِّنَةٞ مِّن رَّبِّكُمۡۖ هَٰذِهِۦ نَاقَةُ ٱللَّهِ لَكُمۡ ءَايَةٗۖ فَذَرُوهَا تَأۡكُلۡ فِيٓ أَرۡضِ ٱللَّهِۖ وَلَا تَمَسُّوهَا بِسُوٓءٖ فَيَأۡخُذَكُمۡ عَذَابٌ أَلِيمٞ
TA đã gởi đến bộ lạc Thamud một Thiên Sứ là người anh em xuất thân từ họ là Saleh để kêu gọi họ đến với thuyết Tawhid tôn thờ Allah duy nhất, Người bảo họ: "Này hỡi dân ta, hãy thờ phượng Allah duy nhất, các ngươi không có Thượng Đế đích thực nào ngoài Ngài để thờ phượng, đã có một dấu hiệu rõ ràng của Allah đến với các ngươi chứng minh sứ mạng của Ta, đó là có một con lạc đà cái nó đi ra từ một tản đá, giếng nước một ngày dành cho nó uống và một ngày dành cho các ngươi uống, các ngươi hãy bỏ mặc nó ăn trên đất của Allah không cần các ngươi bận tâm, cũng đừng sát hại nó, nếu không nghe thì đó là lý do khiến các ngươi phải gánh chịu một hình phạt đau đớn."
Tafsyrai arabų kalba:
Šiame puslapyje pateiktų ajų nauda:
• ينبغي التّحلّي بالصبر في الدعوة إلى الله تأسيًا بالأنبياء عليهم السلام.
* Nên nhẫn nại chịu đựng trong đường lối kêu gọi mọi người đến với Allah bắt chước theo giới Nabi.

• من أولويات الدعوة إلى الله الدعوة إلى عبادة الله وحده لا شريك له، ورفض الإشراك به ونبذه.
* Điều đầu tiên trong việc mời gọi về Islam là mời gọi đến việc phờ phượng Allah duy nhất và tránh xa mọi tà thần.

• الاغترار بالقوة المادية والجسدية يصرف صاحبها عن الاستجابة لأوامر الله ونواهيه.
* Hãnh diện về vật chất và thể lực khiến con người không chịu phục trước mệnh lệnh của Allah.

• النبي يكون من جنس قومه، لكنه من أشرفهم نسبًا، وأفضلهم حسبًا، وأكرمهم مَعْشرًا، وأرفعهم خُلُقًا.
* Thiên Sứ là một người phàm được xuất thân từ chính bộ tộc của Người nhưng là người danh giá tốt nhất, có gia phả tốt nhất, nhân phẩm tốt nhất.

• الأنبياء وورثتهم يقابلون السّفهاء بالحِلم، ويغضُّون عن قول السّوء بالصّفح والعفو والمغفرة.
* Những vị Thiên Sứ và những vị thừa kế họ đối diện với những kẻ thô lổ bằng sự kiềm chế và phản hồi lại lời thô tục đó bằng lòng nhân từ, độ lượng và tha thứ.

وَٱذۡكُرُوٓاْ إِذۡ جَعَلَكُمۡ خُلَفَآءَ مِنۢ بَعۡدِ عَادٖ وَبَوَّأَكُمۡ فِي ٱلۡأَرۡضِ تَتَّخِذُونَ مِن سُهُولِهَا قُصُورٗا وَتَنۡحِتُونَ ٱلۡجِبَالَ بُيُوتٗاۖ فَٱذۡكُرُوٓاْ ءَالَآءَ ٱللَّهِ وَلَا تَعۡثَوۡاْ فِي ٱلۡأَرۡضِ مُفۡسِدِينَ
Các ngươi hãy nhớ lại những hồng ân mà Allah đã ban cho các ngươi khi mà Ngài đã để các thừa kế đám dân của 'Ad, Ngài ban cho các ngươi mảnh đất để cho các ngươi hưởng thụ và khai thác nó theo mong muốn riêng của các ngươi. Và điều đó là sau khi đám dân của 'Ad bị hủy diệt vì đã ngoan cố trong việc không tin tưởng và phủ nhận, các ngươi xây trên mảnh đất đó những tòa lâu đài, các ngươi đục phá núi làm nhà. Bởi thế, các ngươi hãy nhớ đến những hồng ân mà Allah ban cho các ngươi , các ngươi hãy để tạ ơn Ngài về những ân huệ đó, các ngươi hãy bỏ ngay những việc làm thối nát và băng hoại trên trái đất này, đó là từ bỏ sự vô đức tin nơi Allah và bất tuân Ngài.
Tafsyrai arabų kalba:
قَالَ ٱلۡمَلَأُ ٱلَّذِينَ ٱسۡتَكۡبَرُواْ مِن قَوۡمِهِۦ لِلَّذِينَ ٱسۡتُضۡعِفُواْ لِمَنۡ ءَامَنَ مِنۡهُمۡ أَتَعۡلَمُونَ أَنَّ صَٰلِحٗا مُّرۡسَلٞ مِّن رَّبِّهِۦۚ قَالُوٓاْ إِنَّا بِمَآ أُرۡسِلَ بِهِۦ مُؤۡمِنُونَ
Những tên bô lão cùng với những tên đầu sỏ trong số những kẻ ngông cuồn thuộc dân của Y nói với những người có đức tin yếu thế cùng Y: "Các ngươi có biết không - hỡi người có đức tin - rằng Saleh là một Thiên Sứ của Allah, đúng thực không ?" Và những người có đức tin yếu thế đáp: "Chắc rằng chúng tôi tin, chấp nhận và tuân thủ theo những gì mà Người mang đến.
Tafsyrai arabų kalba:
قَالَ ٱلَّذِينَ ٱسۡتَكۡبَرُوٓاْ إِنَّا بِٱلَّذِيٓ ءَامَنتُم بِهِۦ كَٰفِرُونَ
Những kẻ ngông cuồng của bộ tộc của Y nói: "Quả thật, bọn ta phủ nhận những gì mà các ngươi hằng tin tưởng - hỡi những người có đức tin - bọn ta sẽ không làm theo những giáo luật đó."
Tafsyrai arabų kalba:
فَعَقَرُواْ ٱلنَّاقَةَ وَعَتَوۡاْ عَنۡ أَمۡرِ رَبِّهِمۡ وَقَالُواْ يَٰصَٰلِحُ ٱئۡتِنَا بِمَا تَعِدُنَآ إِن كُنتَ مِنَ ٱلۡمُرۡسَلِينَ
Và rồi bọn họ đã sát hại con lạc đà cái vi phạm lệnh cấm, họ còn hách dịch trước mệnh lệnh của Allah mà nói chế nhạo: "Này hỡi Salah, hãy mang đến cho bọn ta hình phạt khủng khiếp mà Ngươi đã từng dọa dẫm bọn ta đến để trừng phạt bọn ta đi, nếu như Ngươi là một Thiên Sứ của Allah thật sự."
Tafsyrai arabų kalba:
فَأَخَذَتۡهُمُ ٱلرَّجۡفَةُ فَأَصۡبَحُواْ فِي دَارِهِمۡ جَٰثِمِينَ
Bởi thế, một sự trừng phạt liền giáng lên những kẻ phủ nhận vội vả hối thúc, đó là một trận động đất dữ dội túm lấy bọn chúng thật kinh hoàng làm mặt và đầu gối bọn họ lúng xuống đất và không ai trong họ thoát khỏi cảnh khủng khiếp đó.
Tafsyrai arabų kalba:
فَتَوَلَّىٰ عَنۡهُمۡ وَقَالَ يَٰقَوۡمِ لَقَدۡ أَبۡلَغۡتُكُمۡ رِسَالَةَ رَبِّي وَنَصَحۡتُ لَكُمۡ وَلَٰكِن لَّا تُحِبُّونَ ٱلنَّٰصِحِينَ
Tiếp đó, Saleh bỏ mặc dân chúng mình và bảo với họ: '' Này hỡi dân Ta, Ta làm tròn trách nhiệm mà Allah đã giao phó cho Ta đến với các ngươi về Bức Thông Điệp của Ngài và khuyên bảo các ngươi những điều tốt lành và kèm theo những lời cảnh cáo kinh hoàng, và rồi hình như điều đó đã làm cho các ngươi không ưa thích những lời răn bảo của các vị cố vấn đã quan tâm đến chỉ dẫn các ngươi về những điều tốt đẹp và ngăn chặn các ngươi tránh những điều xấu xa.''
Tafsyrai arabų kalba:
وَلُوطًا إِذۡ قَالَ لِقَوۡمِهِۦٓ أَتَأۡتُونَ ٱلۡفَٰحِشَةَ مَا سَبَقَكُم بِهَا مِنۡ أَحَدٖ مِّنَ ٱلۡعَٰلَمِينَ
Và hãy nhớ lại Lut trong lúc Y vạch trần tội lỗi dân chúng của Người: "Há phải chăng, bọn ngươi đã làm một việc làm thứ đồi bại, xấu xa bằng cách quan hệ đồng tính? Đó là một việc làm thô bỉ động trời nhất mà không có một ai trong thiên hạ này dám làm điều thô bỉ đó trước đây !"
Tafsyrai arabų kalba:
إِنَّكُمۡ لَتَأۡتُونَ ٱلرِّجَالَ شَهۡوَةٗ مِّن دُونِ ٱلنِّسَآءِۚ بَلۡ أَنتُمۡ قَوۡمٞ مُّسۡرِفُونَ
"Quả thật, các ngươi đã giải quyết chuyện chăn gối cùng với những người đàn ông mà không cần đến những người phụ nữ trong khi họ được tạo ra là để phục vụ cho mục đích đó, hành động đồi bại này không phù hợp lý trí, tập quán cũng như bản năng của con người. Không, các ngươi đã vượt quá giới luật của Allah của một con người, vượt xa lý trí và bản năng tự nhiên.
Tafsyrai arabų kalba:
Šiame puslapyje pateiktų ajų nauda:
• الاستكبار يتولد غالبًا من كثرة المال والجاه، وقلة المال والجاه تحمل على الإيمان والتصديق والانقياد غالبًا.
* Sự ngạo mạn thường được tạo thành bởi sự giàu có và chức phận, còn sự thiếu thốn và thân phận thấp hèn thường đem lại đức tin và sự ngoan ngoãn.

• جواز البناء الرفيع كالقصور ونحوها؛ لأن من آثار النعمة: البناء الحسن مع شكر المنعم.
* Được phép xây dựng những tòa nhà cao chót vót giống như những tòa lâu đài hay dinh thự hoặc tương tự như thế, bởi vết tích của hồng ân là biết xây dựng tốt đẹp cùng với lời biết tạ ơn.

• الغالب في دعوة الأنبياء أن يبادر الضعفاء والفقراء إلى الإصغاء لكلمة الحق التي جاؤوا بها، وأما السادة والزعماء فيتمردون ويستعلون عليها.
* Thông thường lời kêu gọi của Thiên Sứ được những người yếu đuối, những người nghèo khổ lắng nghe và đón nhận, còn những tên có địa vị hoặc có quyền thế chúng luôn gây xáo trộn và chúng luôn đứng sau để xúi dục.

• قد يعم عذاب الله المجتمع كله إذا كثر فيه الخَبَث، وعُدم فيه الإنكار.
* Allah thường giáng hình phạt xuống tập thể khi điều xấu xa xảy ra nhiều hơn và không có người ngăn cản.

وَمَا كَانَ جَوَابَ قَوۡمِهِۦٓ إِلَّآ أَن قَالُوٓاْ أَخۡرِجُوهُم مِّن قَرۡيَتِكُمۡۖ إِنَّهُمۡ أُنَاسٞ يَتَطَهَّرُونَ
Người dân của Người đáp lại khi bị cấm cản làm những điều tội lỗi, họ phản đối chân lý: "Hãy trục xuất Lut cùng gia đình của Y ra khỏi xóm làng của quí vị; và chắc chắn, họ phải tách rời ra khỏi những việc làm của chúng ta và Y không thích hợp ở cùng với chúng ta."
Tafsyrai arabų kalba:
فَأَنجَيۡنَٰهُ وَأَهۡلَهُۥٓ إِلَّا ٱمۡرَأَتَهُۥ كَانَتۡ مِنَ ٱلۡغَٰبِرِينَ
Rồi TA đã giải cứu Y cùng gia đình Y, TA lệnh họ rời khỏi thị trấn của họ trong đêm vì TA sắp giáng trừng phạt lên nó, ngoại trừ mụ vợ của Y sẽ lại cùng với đám người đồi trụy, mụ ta bị trừng phạt như những người dân còn lại.
Tafsyrai arabų kalba:
وَأَمۡطَرۡنَا عَلَيۡهِم مَّطَرٗاۖ فَٱنظُرۡ كَيۡفَ كَانَ عَٰقِبَةُ ٱلۡمُجۡرِمِينَ
Và TA đã trút lên bọn họ một trận mưa đá khủng khiếp, TA ném xuống họ những viên đá bằng đất sét, rồi TA lật úp cả thị trấn khiến nó bị đảo ngược. Bởi thế, Ngươi - hỡi Thiên Sứ - hãy xem hậu quả của đám người tội lỗi trong dân chúng Lut, họ đã bị tiêu diệt và sự nhục nhã tột cùng.
Tafsyrai arabų kalba:
وَإِلَىٰ مَدۡيَنَ أَخَاهُمۡ شُعَيۡبٗاۚ قَالَ يَٰقَوۡمِ ٱعۡبُدُواْ ٱللَّهَ مَا لَكُم مِّنۡ إِلَٰهٍ غَيۡرُهُۥۖ قَدۡ جَآءَتۡكُم بَيِّنَةٞ مِّن رَّبِّكُمۡۖ فَأَوۡفُواْ ٱلۡكَيۡلَ وَٱلۡمِيزَانَ وَلَا تَبۡخَسُواْ ٱلنَّاسَ أَشۡيَآءَهُمۡ وَلَا تُفۡسِدُواْ فِي ٱلۡأَرۡضِ بَعۡدَ إِصۡلَٰحِهَاۚ ذَٰلِكُمۡ خَيۡرٞ لَّكُمۡ إِن كُنتُم مُّؤۡمِنِينَ
Và rồi TA đã gởi đến bộ tộc Madyan một người anh em xuất thân từ họ là Shu-'aib, Người nói với họ: "Này hỡi dân Ta, hãy thờ phượng Allah duy nhất, ngoài Ngài các ngươi không có Thượng Đế đích thực nào để thờ phượng. Chắc chắn Allah đã gởi đến các ngươi bằng chứng quá rõ ràng, đầy thuyết phục khẳng định sự thật được đến từ Allah. Các ngươi hãy đo cho đủ và cân cho đầy, chớ bớt xén đi hàng hóa của họ bằng cách lường gạt họ, làm thất thoát đi hoặc gian lận lợi nhuận của người sở hữu. Và rồi, các ngươi chớ là những kẻ phá rối trên trái đất này bằng hành động chống đối, tội lỗi, vô đức tin, với những điều đã kể rất hữu ích nếu như các ngươi là những có đức tin, vì trong nó giúp các ngươi từ bỏ tội lỗi mà Allah đã cấm và giúp các ngươi đến gần Allah hơn.
Tafsyrai arabų kalba:
وَلَا تَقۡعُدُواْ بِكُلِّ صِرَٰطٖ تُوعِدُونَ وَتَصُدُّونَ عَن سَبِيلِ ٱللَّهِ مَنۡ ءَامَنَ بِهِۦ وَتَبۡغُونَهَا عِوَجٗاۚ وَٱذۡكُرُوٓاْ إِذۡ كُنتُمۡ قَلِيلٗا فَكَثَّرَكُمۡۖ وَٱنظُرُواْ كَيۡفَ كَانَ عَٰقِبَةُ ٱلۡمُفۡسِدِينَ
"Và rồi các ngươi chớ ngồi tại mọi ngã đường hành hung đe dọa mọi người để cướp bóc đi tài sản của họ, cản trở mọi người đến với tôn giáo của Allah trong khi mọi người đều muốn được sự chỉ dẫn của Ngài và rồi các ngươi luôn tìm cách bóp méo đi con đường chính đạo của Ngài cho đến khi không còn ai biết đó mà bám lấy. Các ngươi nên nhớ lại những hồng ân mà Allah đã ban cho các ngươi rồi hãy lấy đó mà tạ ơn Ngài. Bởi trước kia các ngươi rất là thưa thớt rồi Ngài đã gia tăng nhân số lên đông và rồi các ngươi hãy xem cho kỹ sự trừng trị của những kẻ phá hoại trái đất này trước các ngươi. Quả thật, TA trừng phạt bọn chúng bằng cách tiêu diệt và tàn phá."
Tafsyrai arabų kalba:
وَإِن كَانَ طَآئِفَةٞ مِّنكُمۡ ءَامَنُواْ بِٱلَّذِيٓ أُرۡسِلۡتُ بِهِۦ وَطَآئِفَةٞ لَّمۡ يُؤۡمِنُواْ فَٱصۡبِرُواْ حَتَّىٰ يَحۡكُمَ ٱللَّهُ بَيۡنَنَاۚ وَهُوَ خَيۡرُ ٱلۡحَٰكِمِينَ
"Và nếu có một nhóm người các ngươi tin tưởng những điều mà TA đã mang đến từ Thượng Đế Ta và một nhóm khác không tin tưởng vào những điều đó, thì hãy chờ đi - hỡi nhóm người chối bỏ - Allah sẽ phân xử các ngươi bởi Ngài luôn công bằng anh minh trong việc phán xét."
Tafsyrai arabų kalba:
Šiame puslapyje pateiktų ajų nauda:
• اللواط فاحشة تدلُّ على انتكاس الفطرة، وناسب أن يكون عقابهم من جنس عملهم فنكس الله عليهم قُراهم.
* Tình dục đồng tính nghịch lại bản năng tự nhiên, đáng bị trừng phạt bằng hình phạt kinh khủng, bởi hậu quả dựa vào việc đã làm.

• تقوم دعوة الأنبياء - ومنهم شعيب عليه السلام - على أصلين: تعظيم أمر الله: ويشمل الإقرار بالتوحيد وتصديق النبوة. والشفقة على خلق الله: ويشمل ترك البَخْس وترك الإفساد وكل أنواع الإيذاء.
* Lời kêu gọi của các vị Thiên Sứ - gồm cả Shu-'aib - dựa trên hai nguyên tắt: Tôn trọng mệnh lệnh của Allah, gồm chứng nhận Tawhid và sứ mạng của Thiên Sứ. Và khoan dung với tạo vật của Allah như bỏ qua những việc nhỏ nhen, bỏ qua những điều xấu xa và tất cả những điều tệ hại khác.

• الإفساد في الأرض بعد الإصلاح جُرْم اجتماعي في حق الإنسانية؛ لأن صلاح الأرض بالعقيدة والأخلاق فيه خير للجميع، وإفساد الأرض عدوان على الناس.
* Hành động phá hoại trên trái đất sau khi nó đã được hoàn chỉnh là nhiệm vụ chung của loài người cần phải loại trừ. Bởi việc cải thiện trái đất bằng niềm tin và nhân phẩm tốt mang nhiều lợi ích cho cộng đồng, còn hành động tàn phá chỉ tạo nên thù hằn giữ thiên hạ.

• من أعظم الذنوب وأكبرها وأشدها وأفحشها أخذُ ما لا يحقُّ أخذه شرعًا من الوظائف المالية بالقهر والجبر؛ فإنه غصب وظلم وعسف على الناس وإذاعة للمنكر وعمل به ودوام عليه وإقرار له.
* Một trong những tội lỗi nặng nhất, lớn nhất, nghiêm trọng nhất, tệ hại nhất là tước đoạt quyền lợi người khác như tài sản, gây bất công, bạo ngược đáng bị trừng phạt thích đáng.

۞ قَالَ ٱلۡمَلَأُ ٱلَّذِينَ ٱسۡتَكۡبَرُواْ مِن قَوۡمِهِۦ لَنُخۡرِجَنَّكَ يَٰشُعَيۡبُ وَٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ مَعَكَ مِن قَرۡيَتِنَآ أَوۡ لَتَعُودُنَّ فِي مِلَّتِنَاۚ قَالَ أَوَلَوۡ كُنَّا كَٰرِهِينَ
Những tên ngông cuồng cùng với những kẻ đầu sỏ của đám người kiêu căng thuộc đám dân của Shu'aib nói: "Bọn ta sẽ tống cổ Ngươi, hỡi Shu'aib ra khỏi xứ sở của bọn ta cùng với những tín đồ tin tưởng theo Ngươi, hoặc Ngươi và họ phải trở lại tôn giáo của bọn ta." Shu'aib ngạc nhiên hỏi họ: "Sao hả, các ngươi kêu Ta trở lại với tôn giáo và tín ngưỡng của các ngươi ngay cả khi Ta ghét nó vì Ta biết rõ các ngươi đang lầm lạc hay sao?"
Tafsyrai arabų kalba:
قَدِ ٱفۡتَرَيۡنَا عَلَى ٱللَّهِ كَذِبًا إِنۡ عُدۡنَا فِي مِلَّتِكُم بَعۡدَ إِذۡ نَجَّىٰنَا ٱللَّهُ مِنۡهَاۚ وَمَا يَكُونُ لَنَآ أَن نَّعُودَ فِيهَآ إِلَّآ أَن يَشَآءَ ٱللَّهُ رَبُّنَاۚ وَسِعَ رَبُّنَا كُلَّ شَيۡءٍ عِلۡمًاۚ عَلَى ٱللَّهِ تَوَكَّلۡنَاۚ رَبَّنَا ٱفۡتَحۡ بَيۡنَنَا وَبَيۡنَ قَوۡمِنَا بِٱلۡحَقِّ وَأَنتَ خَيۡرُ ٱلۡفَٰتِحِينَ
"Chúng tôi sẽ là kẻ đổ thừa cho Allah, nếu tin tín ngưỡng Shirk và vô đức tin cùng với quý vị sau khi chúng tôi được Allah ban sự bình an khỏi nó. Chúng tôi không được phép trở lại và không đáng phải trở lại tín ngưỡng sai lầm chung với các người ngoại trừ Ngài muốn đều đó; tất cả đều nằm dưới quyết định của Allah, kiến thức của Thượng Đế của chúng tôi sẽ bao quát hết tất cả mọi điều, không có gì giấu giếm được Ngài, rồi chỉ có duy nhất Allah là Đấng để cho chúng tôi dựa dẫm để được đến với con đường ngay chính và bảo vệ cho chúng tôi tránh khỏi con đường đến Hỏa Ngục. Lạy Thượng Đế của bầy tôi, xin Ngài hãy phán xét quyết định giữa bề tôi và đám dân chúng của bề tôi, đám người không tin vào Chân Lý. Xin hãy phù hộ người đúng đắn đang bị bất công chống lại tên cậy quyền đàn áp.- Lạy Thượng Đế của bầy tôi - quả thật Ngài là Đấng Quyết Định Ưu Việt.”
Tafsyrai arabų kalba:
وَقَالَ ٱلۡمَلَأُ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ مِن قَوۡمِهِۦ لَئِنِ ٱتَّبَعۡتُمۡ شُعَيۡبًا إِنَّكُمۡ إِذٗا لَّخَٰسِرُونَ
Các tên ngông cuồng cùng với những tên đầu sỏ của những kẻ bất tuân trong đám thị dân của Người đã khước từ lời kêu gọi đến với Tawhid, họ cảnh báo về Shu-'aib và tôn giáo của Người rằng: "Nếu các ngươi gia nhập - hỡi dân ta - vào tôn giáo của Shu-'aib mà từ bỏ đi tôn giáo của các ngươi, tôn giáo của ông bà lẫn tổ tiên của các ngươi vậy thì chắc chắn các ngươi đáng bị hủy diệt."
Tafsyrai arabų kalba:
فَأَخَذَتۡهُمُ ٱلرَّجۡفَةُ فَأَصۡبَحُواْ فِي دَارِهِمۡ جَٰثِمِينَ
Bởi thế, một trận động đất dữ dội ụp xuống tiêu diệt bọn chúng vào buổi sáng khiên họ chết trong nhà với tư thế nằm xấp úp mặt và đầu gói xuống đất, bọn họ chết trong trạng thái không biết gì khi đang ở trong chính ngôi nhà của mình.
Tafsyrai arabų kalba:
ٱلَّذِينَ كَذَّبُواْ شُعَيۡبٗا كَأَن لَّمۡ يَغۡنَوۡاْ فِيهَاۚ ٱلَّذِينَ كَذَّبُواْ شُعَيۡبٗا كَانُواْ هُمُ ٱلۡخَٰسِرِينَ
Những ai cho rằng Shu-'aib nói dốc thì bọn chúng đã bị tiêu diệt toàn bộ, bọn chúng giống như chưa sống tại trong nhà họ và cũng như chưa từng tồn tại ở nơi đó, rồi những kẻ nào cho rằng Shu-'aib nói dối thì chúng là những kẻ thua thiệt; bởi họ khiến bản thân và mọi thứ họ chiếm hữu đều thất bại khi không phải là người tin tưởng như nhóm người có đức tin cùng với mọi người.
Tafsyrai arabų kalba:
فَتَوَلَّىٰ عَنۡهُمۡ وَقَالَ يَٰقَوۡمِ لَقَدۡ أَبۡلَغۡتُكُمۡ رِسَٰلَٰتِ رَبِّي وَنَصَحۡتُ لَكُمۡۖ فَكَيۡفَ ءَاسَىٰ عَلَىٰ قَوۡمٖ كَٰفِرِينَ
Và rồi Thiên Sứ của họ, Shu-'aib đã bỏ mặc họ sau khi họ bị tiêu diệt. Người nói với họ: "Này mọi người! Quả thật, Ta đã truyền đạt cho các ngươi về mọi điều mà Thượng Đế bảo Ta truyền đạt, Ta cũng đã khuyên bảo các ngươi cạn lời vậy mà các ngươi không chịu chấp nhận lời khuyên bảo và không làm theo hướng dẫn của Ta. Bởi thế, tại sao Ta lại tiếc thương cho một đám người không tin tưởng Allah thế vậy mà còn khăng khăng chống đối Ngài ?"
Tafsyrai arabų kalba:
وَمَآ أَرۡسَلۡنَا فِي قَرۡيَةٖ مِّن نَّبِيٍّ إِلَّآ أَخَذۡنَآ أَهۡلَهَا بِٱلۡبَأۡسَآءِ وَٱلضَّرَّآءِ لَعَلَّهُمۡ يَضَّرَّعُونَ
Không có một xứ sở nào khi đã phủ nhận Nabi mà TA đã gởi đến họ mà họ lại không bị TA bắt nếm cảnh nghèo khổ, tai kiếp, bệnh tật để mai ra họ biết khiêm nhường với Allah, bỏ đi tính ngạo mạng và sự kiêu căng của họ. Và đó cũng là sự cảnh báo cho Quraish cũng như tất những kẻ không có tin tưởng lẫn với những kẻ xảo biện qua hình ảnh những cộng đồng phủ nhận trước đây.
Tafsyrai arabų kalba:
ثُمَّ بَدَّلۡنَا مَكَانَ ٱلسَّيِّئَةِ ٱلۡحَسَنَةَ حَتَّىٰ عَفَواْ وَّقَالُواْ قَدۡ مَسَّ ءَابَآءَنَا ٱلضَّرَّآءُ وَٱلسَّرَّآءُ فَأَخَذۡنَٰهُم بَغۡتَةٗ وَهُمۡ لَا يَشۡعُرُونَ
Rồi TA hoán đổi cho họ từ điều khốn khổ tai kiếp thành những điều tốt đẹp trù phú và thanh thản cho đến khi họ phát đạt dồi dào và thừa hưởng khối tài sản kết xù rồi họ lại nói: "Chẳng phải rằng tổ tiên của chúng tôi đã từng nếm qua cảnh khắc khổ và giàu sang đó chăng và đó cũng là những cảnh mà ông bà của chúng tôi từng trải qua. Nhưng họ không nhận ra được điều mà khi tai kiếp xảy ra với họ để họ rút kinh nghiệm, còn những ân huệ đến với họ là đang lôi cuống họ, thế là họ đã bị hành phạt của TA túm lấy bất ngờ khiến họ không lường trước được.
Tafsyrai arabų kalba:
Šiame puslapyje pateiktų ajų nauda:
• من مظاهر إكرام الله لعباده الصالحين أنه فتح لهم أبواب العلم ببيان الحق من الباطل، وبنجاة المؤمنين، وعقاب الكافرين.
* Một trong những biểu hiện danh dự mà Allah giành cho những bầy tôi ngoan đạo của Ngài, là Ngài luôn mở cho họ những cánh cửa kiến thức để cho họ nhận thức rõ chân lý và giả tạo; sự thành đạt của người có đức tin và hậu quả của những kẻ bất tuân.

• من سُنَّة الله في عباده الإمهال؛ لكي يتعظوا بالأحداث، ويُقْلِعوا عما هم عليه من معاص وموبقات.
* Trong những đường lối của Allah xử sự với đám bầy tôi của Ngài là trì hoãn để họ có dịp tiếp thu kinh nghiệm qua những sự kiện và biết từ bỏ những tội lỗi mà họ đang làm.

• الابتلاء بالشدة قد يصبر عليه الكثيرون، ويحتمل مشقاته الكثيرون، أما الابتلاء بالرخاء فالذين يصبرون عليه قليلون.
* Thử thách bằng sự khó khăn có thể phải chịu đựng nhiều hơn, khó vượt qua hơn, còn khi thử thách bằng điều dễ dàng thì sự kiên nhẫn rất ít.

وَلَوۡ أَنَّ أَهۡلَ ٱلۡقُرَىٰٓ ءَامَنُواْ وَٱتَّقَوۡاْ لَفَتَحۡنَا عَلَيۡهِم بَرَكَٰتٖ مِّنَ ٱلسَّمَآءِ وَٱلۡأَرۡضِ وَلَٰكِن كَذَّبُواْ فَأَخَذۡنَٰهُم بِمَا كَانُواْ يَكۡسِبُونَ
Và nếu như dân làng của những xứ sở tin tưởng vào bức thông điệp của Ngài được mang đến từ Thiên Sứ của họ, rồi hạ mình kính sợ Thượng Đế của họ, biết dừng ngay những việc làm chống đối lẫn với những điều tội lỗi và những điều tồi tệ tương tự là TA đã mở cho họ những cánh cửa muôn vạn ân phúc đến từ mọi hướng, nhưng họ chẳng tin tưởng cũng chẳng biết hạ mình kính sợ. Tệ hại hơn, họ đã phủ nhận bức thông điệp của Ngài đến từ Thiên Sứ họ, nên TA túm bắt họ bất ngờ bằng hình phạt bởi lý do tội lỗi mà họ đã làm trước đây.
Tafsyrai arabų kalba:
أَفَأَمِنَ أَهۡلُ ٱلۡقُرَىٰٓ أَن يَأۡتِيَهُم بَأۡسُنَا بَيَٰتٗا وَهُمۡ نَآئِمُونَ
Há phải chăng, cư dân của một xứ sở phủ nhận đức tin cảm thấy được an toàn khi cơn thịnh nộ của TA túm lấy họ vào màng đêm trong lúc họ đang say sưa trong giấc ngủ thanh thản và bình yên ư ?
Tafsyrai arabų kalba:
أَوَأَمِنَ أَهۡلُ ٱلۡقُرَىٰٓ أَن يَأۡتِيَهُم بَأۡسُنَا ضُحٗى وَهُمۡ يَلۡعَبُونَ
Há chăng, bọn họ cảm thấy an toàn khi cơn thịnh nộ của TA bất chợt trừng phạt chúng ở buổi rạng đông lúc họ không hề hay biết gì, lúc họ đang bận rộn với trần gian ?
Tafsyrai arabų kalba:
أَفَأَمِنُواْ مَكۡرَ ٱللَّهِۚ فَلَا يَأۡمَنُ مَكۡرَ ٱللَّهِ إِلَّا ٱلۡقَوۡمُ ٱلۡخَٰسِرُونَ
Hãy xem điều mà Allah đã nhân nhượng với họ, đã ban ân phúc cho họ về sức mạnh, bổng lộc trù phú là để dụ họ lúng sâu hơn trong tội lỗi; há rằng, những kẻ ngỗ nghịch của đám dân cư trong thị trấn sẽ cảm thấy an toàn trước an bài vô hình của Allah ư ? Không, chẳng ai cảm thấy được an toàn trước sự an bài vô hình của Allah ngoại trừ đám người đáng bị tiêu diệt, còn đối với những ai được phù hộ luôn biết kính sợ sự an bài vô hình của Ngài, họ không bị mê hoặc bởi hồng ân mà Ngài đã ban, họ luôn cảm thấy mãn nguyện và tạ ơn Ngài.
Tafsyrai arabų kalba:
أَوَلَمۡ يَهۡدِ لِلَّذِينَ يَرِثُونَ ٱلۡأَرۡضَ مِنۢ بَعۡدِ أَهۡلِهَآ أَن لَّوۡ نَشَآءُ أَصَبۡنَٰهُم بِذُنُوبِهِمۡۚ وَنَطۡبَعُ عَلَىٰ قُلُوبِهِمۡ فَهُمۡ لَا يَسۡمَعُونَ
Há chẳng phải một bài học quá rõ ràng cho các thế hệ sau này khi tổ tiên của họ bị hủy diệt bởi những tội lỗi mà cha ông họ đã gây ra, vậy mà họ chẳng chịu lấy điều đó mà rút kinh nghiệm. Chính xác hơn đó là một vết xe đỗ giành cho họ. Há chẳng phải quá rõ ràng cho bọn họ ư ? Nếu Allah muốn tiêu diệt bọn họ vì tội lỗi đã làm thì Ngài thừa sức tiêu diệt họ giống như cách mà Ngài thường làm. Và rồi Ngài đã niêm kín tấm lòng của họ khiến họ không có nhận thức được lời khuyên bảo và lời nhắc nhở cũng không ích lợi gì cho họ.
Tafsyrai arabų kalba:
تِلۡكَ ٱلۡقُرَىٰ نَقُصُّ عَلَيۡكَ مِنۡ أَنۢبَآئِهَاۚ وَلَقَدۡ جَآءَتۡهُمۡ رُسُلُهُم بِٱلۡبَيِّنَٰتِ فَمَا كَانُواْ لِيُؤۡمِنُواْ بِمَا كَذَّبُواْ مِن قَبۡلُۚ كَذَٰلِكَ يَطۡبَعُ ٱللَّهُ عَلَىٰ قُلُوبِ ٱلۡكَٰفِرِينَ
Đó là những câu truyện đã xảy ra - đó là xứ sở của Nuh, Hud, Saleh, Lut, và Shu-'aib - mà chính TA đã kể cho Ngươi nghe - hỡi Thiên Sứ - về sự phủ nhận, sự ngang bướng sẽ có kết cuộc là bị hủy diệt; để lấy đó làm bài học cho những ai biết nghiền ngẫm, là tấm gương cho những ai muốn noi theo. Quả thật, có nhiều Thiên Sứ xuất thân từ họ mang đến những bằng chứng rõ ràng và chính xác về sự thật Họ nói nhưng họ chẳng tin tưởng lời mặc khải mà các Thiên Sứ mang lại giống như Allah đã biết trước là họ khăn khăn phủ nhận nó. Thành thử, Allah đã niêm kín tấm lòng của những kẻ ương ngạnh của các xứ sở đó khiến họ vẫn không tin tưởng Muhammad và không được hướng dẫn đến niềm tin Iman.
Tafsyrai arabų kalba:
وَمَا وَجَدۡنَا لِأَكۡثَرِهِم مِّنۡ عَهۡدٖۖ وَإِن وَجَدۡنَآ أَكۡثَرَهُمۡ لَفَٰسِقِينَ
Và TA xét thấy hầu hết những cộng đồng điều được TA gửi các Thông Điệp cho họ từ các vị Thiên Sứ lệnh họ phải tuân lệnh và duy trì đúng theo duy huấn của Allah, thế nhưng TA chẳng tìm thấy nơi họ sự phục tùng đó, mà quả thật TA chỉ tìm thấy đa số bọn chúng là chống đối, không tuân thủ theo Allah.
Tafsyrai arabų kalba:
ثُمَّ بَعَثۡنَا مِنۢ بَعۡدِهِم مُّوسَىٰ بِـَٔايَٰتِنَآ إِلَىٰ فِرۡعَوۡنَ وَمَلَإِيْهِۦ فَظَلَمُواْ بِهَاۖ فَٱنظُرۡ كَيۡفَ كَانَ عَٰقِبَةُ ٱلۡمُفۡسِدِينَ
Rồi sau thời đại của họ, TA đã cử Musa mang những dấu hiệu cùng bằng chứng lẫn chứng cớ xác thực đến gặp Fir-'awn và dân chúng của y, thế nhưng chúng lại khước từ và chống đối những điều đó. Bởi thế, hãy nhìn xem - hỡi Thiên Sứ - hậu quả của Fir-'awn cùng đồng bọn của hắn như thế nào. Chẳng phải Allah đã tiêu diệt họ bằng cách nhấn chìm họ và cùng theo họ là lời nguyền rủa của Ngài ở trần gian này và ngày sau.
Tafsyrai arabų kalba:
وَقَالَ مُوسَىٰ يَٰفِرۡعَوۡنُ إِنِّي رَسُولٞ مِّن رَّبِّ ٱلۡعَٰلَمِينَ
Musa đến gặp Fir-'awn theo mệnh lệnh của Allah, Người bảo hắn: "Hỡi Fir-awn, quả thật, Ta là Thiên Sứ của Đấng Tạo Hóa ra tất các vạn vật cũng là Đức Vua thánh minh của họ cũng là Đấng cai quản mọi vạn vật.
Tafsyrai arabų kalba:
Šiame puslapyje pateiktų ajų nauda:
• الإيمان والعمل الصالح سبب لإفاضة الخيرات والبركات من السماء والأرض على الأمة.
* Đức tin và việc làm ngoan đạo là nguyên nhân hưởng được hồng ân từ trên trời và dưới đất mang đến với một cộng đồng.

• الصلة وثيقة بين سعة الرزق والتقوى، وإنْ أنعم الله على الكافرين فإن هذا استدراج لهم ومكر بهم.
* Có mối liên kết chặt chẽ giữa bổng lộc và lòng kính sợ. Nếu Allah dùng nó ban cho những kẽ phủ nhận thì đó chỉ là kế kéo họ sâu hơn vào tội lỗi.

• على العبد ألا يأمن من عذاب الله المفاجئ الذي قد يأتي في أية ساعة من ليل أو نهار.
* Đối với một bề tôi thì chẳng bao giờ cảm thấy được an toàn trong cơn thịnh nộ bất chợt của Allah, chắc chắn nó sẽ đến ở một thời gian nào đó vào ban ngày hoặc ban đêm.

• يقص القرآن أخبار الأمم السابقة من أجل تثبيت المؤمنين وتحذير الكافرين.
* Thiên Kinh Qur'an kể về những gì xảy ra ở những thời trước là để làm bài học cho những người có đức tin và là lời cảnh tỉnh cho những kẽ phủ nhận.

حَقِيقٌ عَلَىٰٓ أَن لَّآ أَقُولَ عَلَى ٱللَّهِ إِلَّا ٱلۡحَقَّۚ قَدۡ جِئۡتُكُم بِبَيِّنَةٖ مِّن رَّبِّكُمۡ فَأَرۡسِلۡ مَعِيَ بَنِيٓ إِسۡرَٰٓءِيلَ
Musa bảo :"Ta được cử đến làm Thiên Sứ cho Ngài, nên Ta quyết không nói bất cứ điều gì ngoại trừ sự thật. Chắc chắn, Ta mang đến cho các ngươi những dấu hiệu quá rõ ràng một bằng chứng xác thực chứng minh Ta được Thượng Đế của Ta cử đến với các người; do đó, hãy để con cháu của Isra-el đi cùng với Ta vì họ đang bị giam cầm và đàn áp."
Tafsyrai arabų kalba:
قَالَ إِن كُنتَ جِئۡتَ بِـَٔايَةٖ فَأۡتِ بِهَآ إِن كُنتَ مِنَ ٱلصَّٰدِقِينَ
Fir-'awn đáp lại Musa :"Quả thật, nếu như Ngươi đem đến một dấu hiệu giống như Ngươi nói thì hãy trưng bài nó ra xem nếu đó là sự thật như những gì Ngươi đã hô hào.
Tafsyrai arabų kalba:
فَأَلۡقَىٰ عَصَاهُ فَإِذَا هِيَ ثُعۡبَانٞ مُّبِينٞ
Bởi thế, Musa liền ném chiếc gậy của Người xuống thì nó lập tức biến thành một con rắn thật to hiện ra cho mọi người nhìn thấy nó.
Tafsyrai arabų kalba:
وَنَزَعَ يَدَهُۥ فَإِذَا هِيَ بَيۡضَآءُ لِلنَّٰظِرِينَ
Và khi Người rút bàn tay ra từ cổ áo hoặc dưới kẽ nách của Người thì nó hiện ra một màu trắng toát mà đó không phải là do chứng bệnh bạch tạng, lấp lánh trước mặt những người đứng nhìn với cường độ cực trắng của nó.
Tafsyrai arabų kalba:
قَالَ ٱلۡمَلَأُ مِن قَوۡمِ فِرۡعَوۡنَ إِنَّ هَٰذَا لَسَٰحِرٌ عَلِيمٞ
Các quần thần lẫn những người có chức sắc sau khi chứng kiến chiếc gậy của Musa biến thành con rắn và bàn tay của Người rút ra bổng trở nên trắng toát mà không phải do bệnh bạch tạng chúng liền khẳng định: " Musa đích thực là một phù thủy hùng mạnh, tài ba."
Tafsyrai arabų kalba:
يُرِيدُ أَن يُخۡرِجَكُم مِّنۡ أَرۡضِكُمۡۖ فَمَاذَا تَأۡمُرُونَ
"Y có ý định dùng phép thuật đó để đánh đuổi các khanh ra khỏi lãnh thổ của các khanh, đó là đất nước Ai Cập. Sau đó, Fir-'awn bàn bạc với các quần thần sẽ xử lý Musa, hắn nói với các quần thần: Thế các khanh hãy đưa ra cho trẫm một ý kiến ?"
Tafsyrai arabų kalba:
قَالُوٓاْ أَرۡجِهۡ وَأَخَاهُ وَأَرۡسِلۡ فِي ٱلۡمَدَآئِنِ حَٰشِرِينَ
Chúng tâu với Fir-'awn rằng :"Hãy tạm tha cho Musa và người anh em của Y là Harun, và chúng ta ra thông báo hết các thành phố của Ai Cập để triệu tập các vị pháp sư."
Tafsyrai arabų kalba:
يَأۡتُوكَ بِكُلِّ سَٰحِرٍ عَلِيمٖ
"Rồi sẽ đến trình diện bệ hạ những tên pháp sư mà bệ hạ đã thông báo triệu tập chúng từ các thành phố cùng tất cả những nhà ảo thuật vô cùng tài ba."
Tafsyrai arabų kalba:
وَجَآءَ ٱلسَّحَرَةُ فِرۡعَوۡنَ قَالُوٓاْ إِنَّ لَنَا لَأَجۡرًا إِن كُنَّا نَحۡنُ ٱلۡغَٰلِبِينَ
Và các vị pháp sư đến trình diện Fir-'awn, họ tâu: "Có phải, liệu chúng thần xứng đáng nếu đánh bại Musa bằng phép thuật của chúng thần và sẽ được ân thưởng hậu hĩnh chăng ?"
Tafsyrai arabų kalba:
قَالَ نَعَمۡ وَإِنَّكُمۡ لَمِنَ ٱلۡمُقَرَّبِينَ
Fir-'awn đáp lại đám pháp sư: "Đúng thế, chắc chắn sẽ có cho các ngươi một phần thưởng thỏa mãn và nhất định các ngươi sẽ là những cận thần bên cạnh ta."
Tafsyrai arabų kalba:
قَالُواْ يَٰمُوسَىٰٓ إِمَّآ أَن تُلۡقِيَ وَإِمَّآ أَن نَّكُونَ نَحۡنُ ٱلۡمُلۡقِينَ
Những tên pháp sư đầy tự tin trong chiến thắng trước Musa bằng sự ngạo mạng và chúng to tiếng bảo: Hãy lựa chọn - hỡi Musa - Ngươi muốn là người đầu tiên ném trước bất cứ bửu bối gì để cho bọn ta xem hoặc để bọn ta sẽ là người đầu tiên ném trước ?"
Tafsyrai arabų kalba:
قَالَ أَلۡقُواْۖ فَلَمَّآ أَلۡقَوۡاْ سَحَرُوٓاْ أَعۡيُنَ ٱلنَّاسِ وَٱسۡتَرۡهَبُوهُمۡ وَجَآءُو بِسِحۡرٍ عَظِيمٖ
Musa đáp lại họ một cách tự tin đầy lòng chiến thắng trong sự giúp đỡ của Thượng Đế mình không tí e dè: "Hãy ném sợi dây thừng hoặc chiếc gậy của các ngươi xuống và rồi khi họ ném xuống nó liền thu hút những ánh mắt của mọi người bằng cách làm phân tâm mọi người khỏi sự hiểu biết đó lẫn với sự kinh hoàng trước mắt họ một màng ảo thuật tài ba để mọi người chứng kiến."
Tafsyrai arabų kalba:
۞ وَأَوۡحَيۡنَآ إِلَىٰ مُوسَىٰٓ أَنۡ أَلۡقِ عَصَاكَۖ فَإِذَا هِيَ تَلۡقَفُ مَا يَأۡفِكُونَ
Allah liền mặc khải cho Musa: "Hãy ném - hỡi Musa - cây gậy của Ngươi xuống, Người liền ném nó lập tức biến thành con rắn nuốt chửng đi sợ dây thừng lẫn cây gậy của bọn họ, thứ mà bọn họ đã phù phép cho nó thành sự thật hồng để lừa gạt mọi người cho việc mưu sinh."
Tafsyrai arabų kalba:
فَوَقَعَ ٱلۡحَقُّ وَبَطَلَ مَا كَانُواْ يَعۡمَلُونَ
Một điều hiển nhiên quá rõ ràng được mang đến từ Thượng Đế của Musa đã hoàn toàn chiến thắng hai món vật giả mà bọn pháp sư đã tạo ra.
Tafsyrai arabų kalba:
فَغُلِبُواْ هُنَالِكَ وَٱنقَلَبُواْ صَٰغِرِينَ
Thế nên bọn chúng là kẻ thua cuộc, Musa là Người chiến thắng trong lần thử tài đó và rồi bọn chúng chuốc lấy sự nhục nhã đáng bị khinh bỉ.
Tafsyrai arabų kalba:
وَأُلۡقِيَ ٱلسَّحَرَةُ سَٰجِدِينَ
Bởi thế, những tên pháp sư đã chứng kiến được sức mạnh vĩ đại của Allah và nhìn thấy được các dấu hiệu quá rõ ràng nên chúng chỉ biết cuối đầu xuống quỳ lạy Đấng Hiển Vinh và Tối Cao.
Tafsyrai arabų kalba:
Šiame puslapyje pateiktų ajų nauda:
• من حكمة الله ورحمته أن جعل آية كل نبي مما يدركه قومه، وقد تكون من جنس ما برعوا فيه.
* Sự anh minh của Allah và lòng nhân từ của Ngài đã ban cho mỗi vị Thiên Sứ một dấu hiệu riêng phù hợp với dân chúng thời đó và đôi khi cùng hình thức.

• أنّ فرعون كان عبدًا ذليلًا مهينًا عاجزًا، وإلا لما احتاج إلى الاستعانة بالسحرة في دفع موسى عليه السلام.
* Quả thật, Fir-'awn chỉ là một nô lệ nhỏ bé thấp hèn bất lực, bởi hắn đã cầu cứu pháp sư dùng phép thuật để chống lại Musa.

• يدل على ضعف السحرة - مع اتصالهم بالشياطين التي تلبي مطالبهم - طلبهم الأجر والجاه عند فرعون.
* Nó chỉ ra được sự yếu đuối của những tên pháp sư - cho dù có sự giúp sức của lũ Shaytan cùng họ mà được mời đến - thế nhưng, bọn họ chỉ muốn giàu sang và địa vị ở Fir-'awn.

قَالُوٓاْ ءَامَنَّا بِرَبِّ ٱلۡعَٰلَمِينَ
Những tên pháp sư đồng thanh nói: "Chúng tôi tin tưởng nơi Thượng Đế đã tạo hóa ra vạn vật."
Tafsyrai arabų kalba:
رَبِّ مُوسَىٰ وَهَٰرُونَ
"Thượng Đế của Musa và Harun, Ngài là Đấng để thờ phượng hơn tất cả thần linh đã được bịa ra."
Tafsyrai arabų kalba:
قَالَ فِرۡعَوۡنُ ءَامَنتُم بِهِۦ قَبۡلَ أَنۡ ءَاذَنَ لَكُمۡۖ إِنَّ هَٰذَا لَمَكۡرٞ مَّكَرۡتُمُوهُ فِي ٱلۡمَدِينَةِ لِتُخۡرِجُواْ مِنۡهَآ أَهۡلَهَاۖ فَسَوۡفَ تَعۡلَمُونَ
Fir-'awn lớn tiếng lên giọng đe dọa họ sau khi họ đã tin tưởng nơi Allah duy nhất: "Các ngươi thật to gan dám tin tương nơi Musa trước khi ta cho phép các ngươi hay sao ? Quả thật, đây chỉ là một âm mưu đến bởi Musa để làm cho các ngươi có đức tin và tin tưởng vào Thượng Đế của Y hồng để lừa dối các người để rồi Musa sẽ trục xuất dân cư ra khỏi thành phố. Rồi đây các ngươi sẽ sớm biết - hỡi những tên pháp sư - các ngươi sẽ phải gánh chịu sự trừng phạt và nó sẽ diễn ra với các ngươi."
Tafsyrai arabų kalba:
لَأُقَطِّعَنَّ أَيۡدِيَكُمۡ وَأَرۡجُلَكُم مِّنۡ خِلَٰفٖ ثُمَّ لَأُصَلِّبَنَّكُمۡ أَجۡمَعِينَ
"Chăc chắn, ta sẽ chặt hết tất cả các ngươi từng người một cánh tay phải và chân trái hoặc cánh tay trái và chân phải. Sau đó, ta treo tất cả các ngươi lên thân cây cọ để làm tấm gương răn đe cho tất cả các ngươi thấy được điều mà chưa được sự đồng ý của ta."
Tafsyrai arabų kalba:
قَالُوٓاْ إِنَّآ إِلَىٰ رَبِّنَا مُنقَلِبُونَ
Những tên pháp sư đồng thanh đáp lại lời thị uy của Fir-'awn: "Quả thật, đằng nào chúng tôi cũng trở về với Thượng Đế của chúng tôi Đấng Duy Nhất, thế nên chúng tôi chẳng còn bận tâm những gì bệ hạ đe dọa."
Tafsyrai arabų kalba:
وَمَا تَنقِمُ مِنَّآ إِلَّآ أَنۡ ءَامَنَّا بِـَٔايَٰتِ رَبِّنَا لَمَّا جَآءَتۡنَاۚ رَبَّنَآ أَفۡرِغۡ عَلَيۡنَا صَبۡرٗا وَتَوَفَّنَا مُسۡلِمِينَ
Chẳng lẽ, chỉ vì chúng tôi đã khước từ bệ hạ trong khi chúng tôi tìm được Thượng Đế của chúng tôi hay sao? Hỡi Fir-'awn - hay chỉ vì chúng tôi tin tưởng những dấu hiệu của Thượng Đế của chúng tôi được đến từ tay của Musa. Quả thật, nếu cho đó là cái tội thì chúng tôi gánh chịu tội lỗi đó. Nếu vậy, chúng tôi chỉ biết hướng về Allah để thỉnh cầu van xin Ngài :"Lạy Thượng Đế của bầy tôi, xin Ngài hãy xối lên người bầy tôi sự chịu đựng kiên nhẫn cho đến khi chết là một người Muslim thần phục Ngài và làm theo đường lối của Thiên Sứ của Ngài.
Tafsyrai arabų kalba:
وَقَالَ ٱلۡمَلَأُ مِن قَوۡمِ فِرۡعَوۡنَ أَتَذَرُ مُوسَىٰ وَقَوۡمَهُۥ لِيُفۡسِدُواْ فِي ٱلۡأَرۡضِ وَيَذَرَكَ وَءَالِهَتَكَۚ قَالَ سَنُقَتِّلُ أَبۡنَآءَهُمۡ وَنَسۡتَحۡيِۦ نِسَآءَهُمۡ وَإِنَّا فَوۡقَهُمۡ قَٰهِرُونَ
Đám quần thần lẫn những tên đầu sỏ của dân chúng Fir-'awn đồng thanh tâu với Fir-'awn và bọn chúng còn kích động hắn hồng để hãm hại Musa cùng những ai có đức tin với Y: "Há rằng, bệ hạ bỏ mặc - hỡi Fir-'awn - Musa và những ai theo Y để cho họ được lan truyền điều tệ hại trong trần gian này, bỏ mặc bệ hạ và cả thần linh của bệ hạ và để Y kêu gọi đến với việc tôn thờ Allah duy nhất hay sao? Fir-'awn đáp: Ta sẽ giết chết những đứa con trai của Isra-el rồi tha mạng cho những người phụ nữ của họ để giúp việc. Và quả thật, ta đã khống chế chúng bằng cách đàn áp, lấn lướt và cai trị họ."
Tafsyrai arabų kalba:
قَالَ مُوسَىٰ لِقَوۡمِهِ ٱسۡتَعِينُواْ بِٱللَّهِ وَٱصۡبِرُوٓاْۖ إِنَّ ٱلۡأَرۡضَ لِلَّهِ يُورِثُهَا مَن يَشَآءُ مِنۡ عِبَادِهِۦۖ وَٱلۡعَٰقِبَةُ لِلۡمُتَّقِينَ
Musa căn dặn người dân của mình: "Này hỡi dân Ta, hãy van cầu Allah duy nhất che chở tránh khỏi những điều tệ hại, mang lại những đều tốt lành và các ngươi cố mà kiên nhẫn trong tai kiếp thử thách này, bởi vì đất đai này là của Allah duy nhất, chớ không phải của Fir-'awn và cũng không của ai ngoài Ngài, chỉ riêng Ngài mới có thẩm quyền quyết định. Và Allah sẽ định đoạt giữa mọi người cho sự cai quản tùy ý Ngài, nhưng chắc chắn kết quả tốt đẹp trên mặt đất này sẽ thuộc về người có đức tin có đức tin nơi Allah, luôn tuân thủ theo mệnh lệnh của Ngài, đó là của họ cho dù họ có phải đối diện những điều khó nhọc và đầy sự thử thách."
Tafsyrai arabų kalba:
قَالُوٓاْ أُوذِينَا مِن قَبۡلِ أَن تَأۡتِيَنَا وَمِنۢ بَعۡدِ مَا جِئۡتَنَاۚ قَالَ عَسَىٰ رَبُّكُمۡ أَن يُهۡلِكَ عَدُوَّكُمۡ وَيَسۡتَخۡلِفَكُمۡ فِي ٱلۡأَرۡضِ فَيَنظُرَ كَيۡفَ تَعۡمَلُونَ
Người dân của Musa, họ là con cháu của Isra-el đáp lại Musa: Thưa Musa, chúng tôi bị tai kiếp bởi Fir-'awn khi hắn đã giết chết tất cả những người con trai mà chỉ để lại những người phụ nữ của chúng tôi thôi, sự việc xảy ra từ trước và sau khi Thầy đến với chúng tôi". Musa an ủi họ và cho họ biết tin vui sắp diễn ra: "Có lẽ Thượng Đế của các ngươi sẽ tiêu diệt kẻ thù của ngươi là Fir-'awn lẫn bè lũ của hắn rồi cho các ngươi nối nghiệp họ trên trái đất này. Bởi thế, Ngài luôn quan sát hành động cử chỉ của các ngươi sau khi đã thay thế họ xem xem các ngươi biết tạ ơn hay vong ân."
Tafsyrai arabų kalba:
وَلَقَدۡ أَخَذۡنَآ ءَالَ فِرۡعَوۡنَ بِٱلسِّنِينَ وَنَقۡصٖ مِّنَ ٱلثَّمَرَٰتِ لَعَلَّهُمۡ يَذَّكَّرُونَ
Quả thật, Ngài đã trừng phạt đám thuộc hạ của Fir-'awn qua những trận hạn hán khô cằn và Ngài còn cho họ thấy được sự thất mùa trên mảnh đất khô cằn đầy thất thu; để cho họ có thể tỉnh ngộ mà nhận ra rằng điều đó là sự cảnh cáo cho việc làm chống đối của chúng để mai ra họ sớm trở lại sám hối với Allah.
Tafsyrai arabų kalba:
Šiame puslapyje pateiktų ajų nauda:
• موقف السّحرة وإعلان إيمانهم بجرأة وصراحة يدلّ على أنّ الإنسان إذا تجرّد عن هواه، وأذعن للعقل والفكر السّليم بادر إلى الإيمان عند ظهور الأدلّة عليه.
* Sự giác ngộ của những phù thủy khiến họ thốt lên một cách gan dạ và thẳng thắng, điều đó chỉ ra được đối với người có lý trí sáng suốt muốn biết đúng sai sẽ đón nhận ngay chân lý khi nó đến với họ.

• أهل الإيمان بالله واليوم الآخر هم أشدّ الناس حزمًا، وأكثرهم شجاعة وصبرًا في أوقات الأزمات والمحن والحروب.
* Nhóm người có đức tin có đức tin nơi Allah và Đời Sau, họ luôn có được một sự nhẫn nại kiên quyết và đa số họ là người can đảm biết chịu đựng trong những thời kì khắc nghiệt và đầy trắc trở trong thử thách và chiến tranh.

• المنتفعون من السّلطة يُحرِّضون ويُهيِّجون السلطان لمواجهة أهل الإيمان؛ لأن في بقاء السلطان بقاء لمصالحهم.
* Những kẻ toan tính lợi ích từ việc kích động những quyền lực và rồi dùng quyền lực đó để đàn áp nhóm người có đức tin, để rồi chúng sẽ nhận được chút thế lực hay một số lợi lộc cho họ.

• من أسباب حبس الأمطار وغلاء الأسعار: الظلم والفساد.
* Trong những nguyên nhân không có mưa và biến động giá cả là do sự bất công và tàn phá.

فَإِذَا جَآءَتۡهُمُ ٱلۡحَسَنَةُ قَالُواْ لَنَا هَٰذِهِۦۖ وَإِن تُصِبۡهُمۡ سَيِّئَةٞ يَطَّيَّرُواْ بِمُوسَىٰ وَمَن مَّعَهُۥٓۗ أَلَآ إِنَّمَا طَٰٓئِرُهُمۡ عِندَ ٱللَّهِ وَلَٰكِنَّ أَكۡثَرَهُمۡ لَا يَعۡلَمُونَ
Nếu như những gì tốt lành đến với quần thần của Fir-'awn như là được mùa bội thu hay trúng giá thì chúng liền nói: "Chúng tôi xứng đáng được phần thưởng này vì đó cũng là năng lực của chúng tôi và rồi khi chúng gặp một nạn kiếp nào hay điều bất hạnh đến từ thiên tai hạn hán hoặc trận dịch tả hay còn hơn thế nữa thì họ liền đổ tội cho Musa và con cháu của Isra-el đem lại. Nhưng tất cả những tai ương mà chúng đang phải gánh chịu đó là do Allah Hiển Vinh đã an bài cho chúng, chứ chẳng phải do chúng cũng không phải do Musa muốn ngọai trừ những gì Musa cầu xin điều đó cho chúng, thế nhưng đa số chúng không ngộ nhận ra, cho nên chúng tự cho là do một thần lình nào đó mà không phải là Allah.
Tafsyrai arabų kalba:
وَقَالُواْ مَهۡمَا تَأۡتِنَا بِهِۦ مِنۡ ءَايَةٖ لِّتَسۡحَرَنَا بِهَا فَمَا نَحۡنُ لَكَ بِمُؤۡمِنِينَ
Đám thuộc hạ của Fir-'awn bảo với Musa rằng chúng quyết cự tuyệt chân lý đến với họ: "Bất kì, dấu hiệu lạ hay bằng chứng nào được mang đến cho bọn ta hay bất cứ chứng cớ gì có giá trị quan trọng mang đế hồng dụ dỗ hay làm mê hoặc hầu trục lợi từ bọn ta làm cho bọn ta tin tưởng những điều đó đến từ Thượng Đế của Y thì chắc chắn, bọn ta không bao giờ tin Ngươi.
Tafsyrai arabų kalba:
فَأَرۡسَلۡنَا عَلَيۡهِمُ ٱلطُّوفَانَ وَٱلۡجَرَادَ وَٱلۡقُمَّلَ وَٱلضَّفَادِعَ وَٱلدَّمَ ءَايَٰتٖ مُّفَصَّلَٰتٖ فَٱسۡتَكۡبَرُواْ وَكَانُواْ قَوۡمٗا مُّجۡرِمِينَ
Rồi TA giáng xuống cho bọn họ một trận lũ lụt nhằm để cảnh cáo bọn họ cho việc cứng đầu và ngang bướng của họ bằng cách TA nhấn chìm hết những mảnh vườn lẫn hoa màu, nạn cào cào tàn phá mùa màng, nạn ký sinh trùng với những con chấy rận lây nhiễm cho nhau hoặc làm tổn thương ở da đầu vùng lông tóc, nạn ếch nhái đầy dẫy khắp nơi làm cho họ cảm thấy bất an mất ăn mất ngủ kế tiếp là TA xối lên chúng một trận máu tươi nó làm cho tất cả các giếng nước những con sông thành những giọt máu tươi. Tất cả những gì TA giáng lên chúng đó là một số dấu hiệu này nối tiếp một số dấu hiệu kia một cách quá rõ ràng, còn đi kèm theo những cảnh cáo để làm cho chúng chợt nhận ra rồi đặt niềm tin nơi Allah và tin tưởng vào những gì đến từ Thượng Đế của Y Musa. Thế nhưng, chúng cứ lẩn vẩn vào tội lỗi, không thể nào thoát khỏi những điều tệ hại và chúng cũng không chịu sự chỉ dẫn đến với chính đạo.
Tafsyrai arabų kalba:
وَلَمَّا وَقَعَ عَلَيۡهِمُ ٱلرِّجۡزُ قَالُواْ يَٰمُوسَى ٱدۡعُ لَنَا رَبَّكَ بِمَا عَهِدَ عِندَكَۖ لَئِن كَشَفۡتَ عَنَّا ٱلرِّجۡزَ لَنُؤۡمِنَنَّ لَكَ وَلَنُرۡسِلَنَّ مَعَكَ بَنِيٓ إِسۡرَٰٓءِيلَ
Và cứ thế, mỗi khi có trận thiên tai nào nhằm để cảnh cáo bọn họ, thì bọn họ chỉ biết nài nỉ Musa, họ nói: "Hỡi Musa, hãy cầu xin Thượng Đế của Ngươi giùm bọn ta bởi gì Ngươi là một Thiên Sứ của Ngài, bởi vì Ngài cũng từng hứa với Ngươi về việc kiếp nạn mang theo lời cảnh cáo nếu bọn ta biết ăn năn sám hối thì mai ra kiếp nạn đó sẽ được hóa giải. Quả thật, nếu những kiếp nạn đó được hóa giải thì chắc chắn bọn ta sẽ tin tưởng nơi Người và rồi bọn ta sẽ để con cháu của Isra-el ra đi cùng với Ngươi và bọn ta không giữ bọn họ nữa."
Tafsyrai arabų kalba:
فَلَمَّا كَشَفۡنَا عَنۡهُمُ ٱلرِّجۡزَ إِلَىٰٓ أَجَلٍ هُم بَٰلِغُوهُ إِذَا هُمۡ يَنكُثُونَ
Nhưng khi TA đã hóa giải hết những thiên tai kiếp nạn cho họ, theo hạn kì được ấn định trước khi cơn lũ lụt đến nhấn chìm bọn họ, thì tức khắc bọn họ nuốt lời với những gì mà chính bản thân bọn họ đã từng hứa là sẽ tin tưởng và còn sẽ thả con cháu của Isra-el. Chưa hết bọn chúng còn tỏ ra ý định chống đối và bắt giữ con cháu của Isra-el lại không cho đi với Musa.
Tafsyrai arabų kalba:
فَٱنتَقَمۡنَا مِنۡهُمۡ فَأَغۡرَقۡنَٰهُمۡ فِي ٱلۡيَمِّ بِأَنَّهُمۡ كَذَّبُواْ بِـَٔايَٰتِنَا وَكَانُواْ عَنۡهَا غَٰفِلِينَ
Bởi thế, khi đến kỳ hạn được ấn định tiêu diệt họ thì TA liền giáng lên bọn họ kiếp nạn bằng cách nhấn chìm bọn họ dưới đái biển hồng hải với lý do bọn chúng dám chống đối những dấu hiệu của Allah và phủ nhận đi những bằng chứng chính xác của Ngài mà điều đó không cần phải tranh luận.
Tafsyrai arabų kalba:
وَأَوۡرَثۡنَا ٱلۡقَوۡمَ ٱلَّذِينَ كَانُواْ يُسۡتَضۡعَفُونَ مَشَٰرِقَ ٱلۡأَرۡضِ وَمَغَٰرِبَهَا ٱلَّتِي بَٰرَكۡنَا فِيهَاۖ وَتَمَّتۡ كَلِمَتُ رَبِّكَ ٱلۡحُسۡنَىٰ عَلَىٰ بَنِيٓ إِسۡرَٰٓءِيلَ بِمَا صَبَرُواْۖ وَدَمَّرۡنَا مَا كَانَ يَصۡنَعُ فِرۡعَوۡنُ وَقَوۡمُهُۥ وَمَا كَانُواْ يَعۡرِشُونَ
Và TA đã chỉ định con cháu của Isra-el làm người thừa kế Fir-'awn và thuộc hạ của hắn trên những phần đất nằm ở phía đông và những phần đất nằm phía tây, được gọi là phần đất Shaam hiện là những nước: Syria, Li-băng, Jordan, Palestine ngày nay, đó là những đất nước được Allah ban cho nhiều hồng phúc và làm cho cây cối hoa màu đâm chồi nảy lộc tốt tươi. Giữ đúng như lời đã hứa Thượng Đế Ngươi - hỡi Thiên Sứ - rồi lời hứa tốt đẹp mà được Ngài phán: {Và TA muốn ban ân cho những người cô thế trong xứ, và làm cho họ thành những lãnh đạo trên trái đất} (Chương 28 - Al-Qasas: 5). Bởi vậy, Allah đã hoàn tất cho họ với lý do là vì họ đã chịu đựng cực khổ dưới sự hành hạ của Fir-'awn và những tên thuộc hạ của hắn, và rồi TA cũng đã san bằng hết biết bao nhiêu là công trình đồ sộ lẫn những cung điện nguy nga tráng lệ của Fir-'awn mà hắn dùng để làm trang trại và nhà ở với những gì chúng đã xây dựng.
Tafsyrai arabų kalba:
Šiame puslapyje pateiktų ajų nauda:
• الخير والشر والحسنات والسيئات كلها بقضاء الله وقدره، لا يخرج منها شيء عن ذلك.
* Điều tốt, điều xấu hay điềm lành, điềm gở tất cả mọi thứ đó đều được Allah ấn định sẵn cho nên không thể nào có thể thay đổi được nó.

• شأن الناس في وقت المحنة والمصائب اللجوء إلى الله بدافع نداء الإيمان الفطري.
* Con người ở thời điểm nghịch cảnh và tai kiếp biết tìm đến Allah, đó là lời kêu gọi của đức tin bẩm sinh.

• يحسن بالمؤمن تأمل آيات الله وسننه في الخلق، والتدبر في أسبابها ونتائجها.
* Người có đức tin luôn có suy nghĩ tốt về các mặc khải của Allah và đường lối quy luật của Allah là nguyên nhân được thành công.

• تتلاشى قوة الأفراد والدول أمام قوة الله العظمى، والإيمان بالله هو مصدر كل قوة.
* Cho dù sức mạnh của một cá thể hay của một cộng đồng đứng trước Allah thì nó sẽ bị suy giảm bởi quyền năng vô hạn của Ngài, chỉ có đức tin nơi Allah nó sẽ tồn tại mãi mãi.

• يكافئ الله تعالى عباده المؤمنين الصابرين بأن يمكِّنهم في الأرض بعد استضعافهم.
* Allah Tối Cao thừa sức ban cho đám bầy tôi có đức tin biết chịu đựng thừa hưởng những phần đất sau khi họ từng là nhóm yếu thế.

وَجَٰوَزۡنَا بِبَنِيٓ إِسۡرَٰٓءِيلَ ٱلۡبَحۡرَ فَأَتَوۡاْ عَلَىٰ قَوۡمٖ يَعۡكُفُونَ عَلَىٰٓ أَصۡنَامٖ لَّهُمۡۚ قَالُواْ يَٰمُوسَى ٱجۡعَل لَّنَآ إِلَٰهٗا كَمَا لَهُمۡ ءَالِهَةٞۚ قَالَ إِنَّكُمۡ قَوۡمٞ تَجۡهَلُونَ
Và TA đã đưa con cháu của Isra-el băng qua biển hồng hải an toàn bằng quyền năng của TA lệnh cho Musa dùng cây gậy đánh xuống biển thì tức khắc biển nó chẻ đôi. Rồi khi họ đi ngang qua một ngôi làng bổng nhiên họ bắt gặp một đám người đang thờ phượng một số bức tượng thay vì thờ Allah. Thấy thế, con cháu của Isra-el thưa với Musa: "Hỡi Musa, xin Thầy hãy tạo cho chúng tôi một thần linh tương tự bọn họ đang thờ phượng ngoài Allah". Musa đáp lại chúng: "Này hỡi dân Ta, quả thật, các ngươi đúng là những người ngu ngóc chẳng hiểu biết gì gọi là sùng bái Allah và độc tôn Ngài trong thờ phượng, và những điều không phù hợp như Shirk thờ phượng ngoài Ngài.
Tafsyrai arabų kalba:
إِنَّ هَٰٓؤُلَآءِ مُتَبَّرٞ مَّا هُمۡ فِيهِ وَبَٰطِلٞ مَّا كَانُواْ يَعۡمَلُونَ
Quả thật, TA sẽ tiêu diệt đám dân làng đang sùng bái những bức tượng thay vì thờ phượng TA và rồi tất cả mọi việc làm của chúng sẽ trở nên vô ích; bởi vì, họ đã tổ họp những thần linh khác cùng với Allah trong việc thờ phượng.
Tafsyrai arabų kalba:
قَالَ أَغَيۡرَ ٱللَّهِ أَبۡغِيكُمۡ إِلَٰهٗا وَهُوَ فَضَّلَكُمۡ عَلَى ٱلۡعَٰلَمِينَ
Musa đáp lại dân chúng của Y: "Này hỡi dân Ta, há phải chăng, các người yêu cầu Ta chỉ định một thần linh nào đó để thờ phượng mà chẳng phải là Allah hay sao, thật bất hạnh thay cho các ngươi vì đã chứng kiến được những dấu hiệu vĩ đại của Ngài thế mà các ngươi chưa tin vào nó. Thật vinh quang thay Ngài Đấng Tối Cao, Đấng đã ban đặc ân cho các ngươi nhiều hơn thiên hạ, và còn được sự bảo vệ của Ngài trong lúc các ngươi đang bị kẻ thù tiêu diệt, rồi còn được Ngài chỉ định làm người kế nhiệm trái đất này và cũng chẳng phải các ngươi được toàn quyền thống trị nó hay sao ?
Tafsyrai arabų kalba:
وَإِذۡ أَنجَيۡنَٰكُم مِّنۡ ءَالِ فِرۡعَوۡنَ يَسُومُونَكُمۡ سُوٓءَ ٱلۡعَذَابِ يُقَتِّلُونَ أَبۡنَآءَكُمۡ وَيَسۡتَحۡيُونَ نِسَآءَكُمۡۚ وَفِي ذَٰلِكُم بَلَآءٞ مِّن رَّبِّكُمۡ عَظِيمٞ
Và này hãy nhớ lại đi - hỡi con cháu của Isra-el - trong lúc, TA giải cứu các ngươi trong cực hình của Fir-'awn và đám thuộc hạ chúng đang hành hạ các ngươi. Vì bọn chúng dùng mọi cực hình man rợ để tra tấn các ngươi từ việc giết hại những đứa con trai của các ngươi, nhưng may thay cho những người phụ nữ của các ngươi được chúng tha mạng. Bởi vậy, trong việc TA giải cứu các ngươi từ đám người Fir-'awn và đám thuộc hạ của chúng, thật sự ra đó chỉ là một sự thử thách đầy gian nan từ Thượng Đế của các ngươi, thế nên các ngươi hãy tạ ơn Ngài thật nhiều.
Tafsyrai arabų kalba:
۞ وَوَٰعَدۡنَا مُوسَىٰ ثَلَٰثِينَ لَيۡلَةٗ وَأَتۡمَمۡنَٰهَا بِعَشۡرٖ فَتَمَّ مِيقَٰتُ رَبِّهِۦٓ أَرۡبَعِينَ لَيۡلَةٗۚ وَقَالَ مُوسَىٰ لِأَخِيهِ هَٰرُونَ ٱخۡلُفۡنِي فِي قَوۡمِي وَأَصۡلِحۡ وَلَا تَتَّبِعۡ سَبِيلَ ٱلۡمُفۡسِدِينَ
Và Allah đã hẹn gặp Thiên Sứ của Ngài là Musa để trình diện Ngài ba mươi đêm và sau đó Allah kéo dài thêm mười đêm nữa, thế nên cuộc trình diện đó kéo dài đến bốn mươi đêm. Thế nên, Musa căn dặn người anh của mình là Harun trước khi Y lên đường để trình diện Thượng Đế của Y: "Này hỡi Harun, anh hãy làm người đại diện cho Ta để trông coi dân chúng, mà hãy quản lý họ cho thật tốt và cư xử họ một cách hòa nhã, chớ nên làm theo đường lối của những kẻ thối nát đê hèn để rồi chuốt tội lỗi vào người và chớ nên nghe lời phân bua của những kẻ đốn mạt."
Tafsyrai arabų kalba:
وَلَمَّا جَآءَ مُوسَىٰ لِمِيقَٰتِنَا وَكَلَّمَهُۥ رَبُّهُۥ قَالَ رَبِّ أَرِنِيٓ أَنظُرۡ إِلَيۡكَۚ قَالَ لَن تَرَىٰنِي وَلَٰكِنِ ٱنظُرۡ إِلَى ٱلۡجَبَلِ فَإِنِ ٱسۡتَقَرَّ مَكَانَهُۥ فَسَوۡفَ تَرَىٰنِيۚ فَلَمَّا تَجَلَّىٰ رَبُّهُۥ لِلۡجَبَلِ جَعَلَهُۥ دَكّٗا وَخَرَّ مُوسَىٰ صَعِقٗاۚ فَلَمَّآ أَفَاقَ قَالَ سُبۡحَٰنَكَ تُبۡتُ إِلَيۡكَ وَأَنَا۠ أَوَّلُ ٱلۡمُؤۡمِنِينَ
Và trong khi Musa đến điểm hẹn để trình diện Thượng Đế của Y đúng như thời hạn đã giao ước mà nó đã kéo dài hết bốn mươi đêm, đó là khoảng thời gian Thượng Đế đã nói chuyện với Người bao gồm sắc lệnh, điều cấm kỵ và những đều tương tự thế. Sau đó, Người khao khát được tận mắt thấy được Thượng Đế nên Người đã cầu xin một cách tha thiết mong Ngài hiện diện để được nhìn thấy. Allah đáp: "Ngươi không bao giờ nhìn thấy TA trong cuộc sống trần gian này, vì quả thật Ngươi không có khả năng đó, nhưng Ngươi hãy nhìn về ngọn núi kia nếu như Ánh Hào Quang của TA xuất hiện mà nó còn nguyên không có gì biến đổi thì Ngươi hả nhìn thấy TA trực tiếp, còn nếu như TA xuất hiện mà ngọn núi kia nó tan chảy bằng phẳng như mặt đất thì Ngươi chớ nên ao ước nhìn thấy TA ở trần gian này". Thế nên, khi Allah thể hiện thiên uy phát ra Ánh Hào Quang thì ngọn núi kia lập tức tan chảy ra thành cát bụi lan tỏa khắp nơi trên mặt đất, thấy thế Musa liền té xuống bất tỉnh trước thiên uy của Ngài và rồi một lát sau Musa tỉnh lại và thưa: "Bề tôi xin thề trước Ngài - lạy Thượng Đế - quả thật bề tôi quyết tẩy sạch Ngài khỏi mọi thứ không phù hợp với Ngài, bề tôi thật sự hối hận trước Ngài về điều mà bề tôi đã khẩn cầu để được nhìn thấy Ngài ở trên trần gian này và rồi bề tôi sẽ là Người đầu tiên tin tưởng Ngài một cách tuyệt đối."
Tafsyrai arabų kalba:
Šiame puslapyje pateiktų ajų nauda:
• تؤكد الأحداث أن بني إسرائيل كانوا ينتقلون من ضلالة إلى أخرى على الرغم من وجود نبي الله موسى بينهم.
* Trải qua những sự việc đã nói lên một điều về con cháu của Isra-el họ lựa chọn một con đường hết sức sai lầm, từ sai lầm này nối tiếp sai lầm khác mặc dù vẫn có sự hiện diện của Musa một vị Thiên Sứ của Allah luôn ở cùng với họ.

• من مظاهر خذلان الأمة أن تُحَسِّن القبيح، وتُقَبِّح الحسن بمجرد الرأي والأهواء.
* Một tệ hại của cộng đồng là họ cố cải thiện điều xấu thành điều tốt và cố đẩy cái tốt thành cái xấu đáp ứng theo ham muốn bản thân.

• إصلاح الأمة وإغلاق أبواب الفساد هدف سام للأنبياء والدعاة.
* Chỉnh đốn lại một cộng đồng và dập tắt đi mọi điều thối nát đó là mục tiêu hàng đầu đề ra của các vị Thiên Sứ và những người truyền giáo.

• قضى الله تعالى ألا يراه أحد من خلقه في الدنيا، وسوف يكرم من يحب من عباده برؤيته في الآخرة.
* Sự an bài của Allah Tối Cao là không có một tạo vật nào mà Ngài tạo ra có thể nhìn thấy được Ngài ở trên trần gian này, đặc ân đó chỉ được Ngài dùng để ban thưởng cho đám nô lệ của Ngài ở Đời Sau.

قَالَ يَٰمُوسَىٰٓ إِنِّي ٱصۡطَفَيۡتُكَ عَلَى ٱلنَّاسِ بِرِسَٰلَٰتِي وَبِكَلَٰمِي فَخُذۡ مَآ ءَاتَيۡتُكَ وَكُن مِّنَ ٱلشَّٰكِرِينَ
Allah phán xuống cho Musa: "Này hỡi Musa, quả thật, TA đã lựa chọn Ngươi là một người tốt đẹp hơn mọi người bằng những bức thông điệp của TA gửi xuống cho Ngươi để truyền đạt lại cho họ và Ngươi còn được sự ân điển là nhận được lời phán của TA một cách trực tiếp. Bởi thế, hãy nhận lấy những ân điển cao quý và vinh dự đó và rồi hãy tỏ lòng biết ơn Allah thật nhiều vì nhận được những ân điển vĩ đại đó."
Tafsyrai arabų kalba:
وَكَتَبۡنَا لَهُۥ فِي ٱلۡأَلۡوَاحِ مِن كُلِّ شَيۡءٖ مَّوۡعِظَةٗ وَتَفۡصِيلٗا لِّكُلِّ شَيۡءٖ فَخُذۡهَا بِقُوَّةٖ وَأۡمُرۡ قَوۡمَكَ يَأۡخُذُواْ بِأَحۡسَنِهَاۚ سَأُوْرِيكُمۡ دَارَ ٱلۡفَٰسِقِينَ
Và TA đã ghi chép cho Musa lên những tấm bảng từ những miếng ván hay những thứ tương tự thế với tất cả mọi đều cần thiết cho Người để lấy đó mà làm cơ sở răn dạy con cháu của Isra-el trong tôn giáo, cũng là lời răn đe ở trần gian này cho những ai trong bọn họ biết giác ngộ, nó là một giáo luật quan trọng giành cho Người." Bởi thế, hãy nắm giữa Kinh Sách Tawrah - Cựu Ước - này hỡi Musa - cho thật thận trọng và lấy đó làm chỉ thị cho dân chúng của Ngươi đám con cháu của Isra-el và hãy gìn giữ cho thật kỹ những điều cao quý của TA từ những hành động, lời phán mà đã tích lũy được giống như sự kiên nhẫn và lòng vị tha. TA sẽ cho các ngươi nhìn thấy được sự trừng phạt của những kẻ cố chấp với lời phán của TA, luôn có hành động chông đối TA và hãy xem TA trừng trị và tiêu diệt."
Tafsyrai arabų kalba:
سَأَصۡرِفُ عَنۡ ءَايَٰتِيَ ٱلَّذِينَ يَتَكَبَّرُونَ فِي ٱلۡأَرۡضِ بِغَيۡرِ ٱلۡحَقِّ وَإِن يَرَوۡاْ كُلَّ ءَايَةٖ لَّا يُؤۡمِنُواْ بِهَا وَإِن يَرَوۡاْ سَبِيلَ ٱلرُّشۡدِ لَا يَتَّخِذُوهُ سَبِيلٗا وَإِن يَرَوۡاْ سَبِيلَ ٱلۡغَيِّ يَتَّخِذُوهُ سَبِيلٗاۚ ذَٰلِكَ بِأَنَّهُمۡ كَذَّبُواْ بِـَٔايَٰتِنَا وَكَانُواْ عَنۡهَا غَٰفِلِينَ
TA sẽ khiến cho những kẻ ngông cuồng lẫn những kẻ kiêu căng tự đại tránh xa các dấu hiệu của TA ra khỏi tâm hồn họ và sự hiểu biết về Kinh Sách của TA; những kẻ tỏ ra cao ngạo với đám bầy tôi của TA một cách vô cớ. Đối với họ cho dù có nhìn thấy các dấu hiệu của Allah thì họ chẳng bao giờ tin tưởng vào đó; họ còn phản đối và kháng cự nó, thách đố Allah và Thiên Sứ của Ngài, còn khi nhận được con đường đúng đắn chính đạo làm cho hài lòng Allah thì họ không chịu nắm lấy mà lại khước từ và khi họ thấy được con đường lầm lạc đem họ đến sự thịnh nộ của Allah thì họ nắm chặt, thật bất hạnh thay cho họ, bởi vậy sự bất hạnh đó đã làm cho họ phủ nhận đi những dấu hiệu vĩ đại của Allah, một bằng chứng xác thực mà được chính Thiên Sứ của Ngài đem đến, thế nhưng họ vẫn còn lơ là không để tâm gì đến nó.
Tafsyrai arabų kalba:
وَٱلَّذِينَ كَذَّبُواْ بِـَٔايَٰتِنَا وَلِقَآءِ ٱلۡأٓخِرَةِ حَبِطَتۡ أَعۡمَٰلُهُمۡۚ هَلۡ يُجۡزَوۡنَ إِلَّا مَا كَانُواْ يَعۡمَلُونَ
Và những kẻ nào phủ nhận đi các dấu hiệu của TA là chứng cớ xác thực được đem đến từ Thiên Sứ của TA cùng với việc khước từ đi cuộc hội ngộ Allah vào Đời Sau thì những việc làm của họ là vô nghĩa, bởi một việc làm ô uế bám lấy họ. Bởi thế, chẳng có ân phước nào giành cho họ ngoại việc họ chẳng có đức tin và cũng chẳng có phần thưởng nào giành cho họ vào ngày phán xét ngoài những việc làm bất tuân Allah và tổ hợp Ngài mà phần thưởng giành cho họ chính là ở trong Hỏa Ngục đời đời.
Tafsyrai arabų kalba:
وَٱتَّخَذَ قَوۡمُ مُوسَىٰ مِنۢ بَعۡدِهِۦ مِنۡ حُلِيِّهِمۡ عِجۡلٗا جَسَدٗا لَّهُۥ خُوَارٌۚ أَلَمۡ يَرَوۡاْ أَنَّهُۥ لَا يُكَلِّمُهُمۡ وَلَا يَهۡدِيهِمۡ سَبِيلًاۘ ٱتَّخَذُوهُ وَكَانُواْ ظَٰلِمِينَ
Thế rồi, người dân của Musa chờ sau khi Người đi đến trình diện với Thượng Đế thì họ liền dùng trang sức đúc thành một con nghé, tuy nó không có linh hồn nhưng nó phát ra được tiếng rống. Há chúng không nhận ra rằng con bò đó không thể nói chuyện với chúng hay hướng dẫn chúng đến với con đường tốt đẹp hoặc con đường chân chính và cũng không mang lại điều hữu ích hoặc mang tại hại gì đến với họ hay sao ? Thế nhưng, chúng lại tôn thờ nó và trở thành những kẻ làm điều sai quấy lên chính bản thân chúng về điều đó.
Tafsyrai arabų kalba:
وَلَمَّا سُقِطَ فِيٓ أَيۡدِيهِمۡ وَرَأَوۡاْ أَنَّهُمۡ قَدۡ ضَلُّواْ قَالُواْ لَئِن لَّمۡ يَرۡحَمۡنَا رَبُّنَا وَيَغۡفِرۡ لَنَا لَنَكُونَنَّ مِنَ ٱلۡخَٰسِرِينَ
Và khi họ tỉnh ngộ về việc làm sai trái, thế nên họ tỏ ra nuối tiếc gì đã lầm lạc trên con đường chân chính cho nên chúng lập tức thờ phượng Allah và van cầu nơi Allah, bọn họ cầu nguyện :" Nếu như Thượng Đế của bầy tôi không có lòng thương xót chấp nhận cho bầy tôi hướng về Ngài và tha thứ cho đám bầy tôi về những việc làm tệ hại đã qua là đi thờ phượng một con bê con thì chắc chắn bầy tôi là đám người thua thiệt ở trần gian này và lẫn Ngày Sau."
Tafsyrai arabų kalba:
Šiame puslapyje pateiktų ajų nauda:
• على العبد أن يكون من المُظْهِرين لإحسان الله وفضله عليه، فإن الشكر مقرون بالمزيد.
* Đối với một bề tôi thì nên nhận thức được hai phương diện đó là lòng bác ái của Allah và đặc ân của Ngài dành cho y, bởi thế, hãy tạ ơn Ngài thật nhiều bằng mọi cách có thể để được gia tăng hồng ân.

• على العبد الأخذ بالأحسن في الأقوال والأفعال.
* Đối với một bề tôi thì hãy luôn là người nói và hành động tốt đẹp nhất.

• يجب تلقي الشريعة بحزم وجد وعزم على الطاعة وتنفيذ ما ورد فيها من الصلاح والإصلاح ومنع الفساد والإفساد.
* Phải tiếp nhận giáo lý một cách vững chắc, khi nhận lấy và quyết tâm tuân theo và thực hiện các quy định về sự chính trực, cải cách và ngăn chặn những điều thối nát và tệ hại.

• على العبد إذا أخطأ أو قصَّر في حق ربه أن يعترف بعظيم الجُرْم الذي أقدم عليه، وأنه لا ملجأ من الله في إقالة عثرته إلا إليه.
* Đối với một bề tôi nếu phạm tội hoặc chưa hoàn thành bổn phận với Thượng Đế của mình, phải giác ngộ được hành vi phạm tội nghiêm trọng đó là sai trái với Ngài, vì quả thật không có nơi nương tựa nào khác ngoại trừ Ngài.

وَلَمَّا رَجَعَ مُوسَىٰٓ إِلَىٰ قَوۡمِهِۦ غَضۡبَٰنَ أَسِفٗا قَالَ بِئۡسَمَا خَلَفۡتُمُونِي مِنۢ بَعۡدِيٓۖ أَعَجِلۡتُمۡ أَمۡرَ رَبِّكُمۡۖ وَأَلۡقَى ٱلۡأَلۡوَاحَ وَأَخَذَ بِرَأۡسِ أَخِيهِ يَجُرُّهُۥٓ إِلَيۡهِۚ قَالَ ٱبۡنَ أُمَّ إِنَّ ٱلۡقَوۡمَ ٱسۡتَضۡعَفُونِي وَكَادُواْ يَقۡتُلُونَنِي فَلَا تُشۡمِتۡ بِيَ ٱلۡأَعۡدَآءَ وَلَا تَجۡعَلۡنِي مَعَ ٱلۡقَوۡمِ ٱلظَّٰلِمِينَ
Và sau khi trình diện với Thượng Đế Musa trở về với người dân của mình thì Y vô cùng giận dữ và buồn bã vì nhìn thấy dân chúng đang thờ phượng một con bê con, Y quát to: "Thật là điên rồ, các ngươi đã làm trái lời Ta - này đám dân của Ta - sau khi Ta đi vắng; phải chăng, các ngươi muốn Allah tiêu diệt và trừng trị các ngươi, trong khi Ta kêu hãy chờ đợi Ta, nào ngờ các ngươi lại hấp tấp đi thờ phượng một con bê con? Thế nên, Người ném thật mạnh những tấm Bia Ký trong cơn giận dữ và đau buồn rồi túm lấy chùm tóc của anh trai Harun luôn cả chùm râu rồi kéo lại gần mình cùng với mọi người và hỏi anh trông coi họ như thế nào mà để cho họ đi tôn thờ con bê, Harun thưa: "Thật sự xin lỗi em Musa để cho sự việc thành ra như thế này đây: Hỡi người con của mẹ ta, quả thật, họ đã lấn lướt xem thường Ta và còn hâm dọa sẽ giết chết Ta, do đó em đừng trừng phạt anh mà để cho kẻ thù đắc ý trên sự đau khổ của anh và cũng đừng vì cơn tức giận mà biến anh trở thành một đám kẻ thù sai quấy bởi vì họ đã tôn thờ một thần linh nào đó mà không phải là Allah."
Tafsyrai arabų kalba:
قَالَ رَبِّ ٱغۡفِرۡ لِي وَلِأَخِي وَأَدۡخِلۡنَا فِي رَحۡمَتِكَۖ وَأَنتَ أَرۡحَمُ ٱلرَّٰحِمِينَ
Bởi thế, Musa cầu nguyện Thượng Đế của mình: "Lạy Thượng Đế của bề tôi, xin Ngài hãy tha thứ cho bề tôi và anh trai của bề tôi là Harun, hãy đưa bầy tôi vào lòng nhân từ của Ngài và hãy bao chùm lấy bầy tôi tất cả mọi hướng - lạy Thượng Đế của bầy tôi - hãy thương xót bầy tôi với tất cả lòng thương xót của Ngài."
Tafsyrai arabų kalba:
إِنَّ ٱلَّذِينَ ٱتَّخَذُواْ ٱلۡعِجۡلَ سَيَنَالُهُمۡ غَضَبٞ مِّن رَّبِّهِمۡ وَذِلَّةٞ فِي ٱلۡحَيَوٰةِ ٱلدُّنۡيَاۚ وَكَذَٰلِكَ نَجۡزِي ٱلۡمُفۡتَرِينَ
Quả thật, cho những ai lấy con bê con để mà tôn thờ, họ sẽ bị Thượng Đế của họ nỗi cơn thịnh nộ và còn bị hạ nhục ở trần gian này trong cơn thịnh nộ của Thượng Đế của họ và còn bị khinh khi, và với sự trừng phạt như thế giành cho những kẻ nào dám đặt điều dối trá với Allah.
Tafsyrai arabų kalba:
وَٱلَّذِينَ عَمِلُواْ ٱلسَّيِّـَٔاتِ ثُمَّ تَابُواْ مِنۢ بَعۡدِهَا وَءَامَنُوٓاْ إِنَّ رَبَّكَ مِنۢ بَعۡدِهَا لَغَفُورٞ رَّحِيمٞ
Ngược lại, những ai làm điều tội lỗi vì từng tổ hợp với Allah đó là một việc làm đầy tội lỗi, rồi sau đó biết ăn năn sám hối với Allah và tin tưởng vào Ngài, sẽ không tái phạm tội lỗi đó nữa. Quả thật, Thượng Đế của Ngươi - hỡi Thiên Sứ - sau khi ăn năn sám hối trở về từ việc tổ hợp với Ngài nay trở thành người có đức tin, từ sự chống đối nay trở thành người tuân theo thì chắc chắn Ngài sẽ tha thứ bao chùm lấy họ và khoan dung với họ.
Tafsyrai arabų kalba:
وَلَمَّا سَكَتَ عَن مُّوسَى ٱلۡغَضَبُ أَخَذَ ٱلۡأَلۡوَاحَۖ وَفِي نُسۡخَتِهَا هُدٗى وَرَحۡمَةٞ لِّلَّذِينَ هُمۡ لِرَبِّهِمۡ يَرۡهَبُونَ
Và khi nguôi giận Musa lượm lại các tấm Bia Ký mà đã ném trong cơn tức giận và trong tấm Bia đó có chứa đựng chỉ đạo nhận định những điều lầm lạc và xác thực con đường chính đạo và nó cũng chứa đựng những hồng ân cho những ai biết kính sợ Ngài và khiếp sợ trước sự trừng phạt của Ngài.
Tafsyrai arabų kalba:
وَٱخۡتَارَ مُوسَىٰ قَوۡمَهُۥ سَبۡعِينَ رَجُلٗا لِّمِيقَٰتِنَاۖ فَلَمَّآ أَخَذَتۡهُمُ ٱلرَّجۡفَةُ قَالَ رَبِّ لَوۡ شِئۡتَ أَهۡلَكۡتَهُم مِّن قَبۡلُ وَإِيَّٰيَۖ أَتُهۡلِكُنَا بِمَا فَعَلَ ٱلسُّفَهَآءُ مِنَّآۖ إِنۡ هِيَ إِلَّا فِتۡنَتُكَ تُضِلُّ بِهَا مَن تَشَآءُ وَتَهۡدِي مَن تَشَآءُۖ أَنتَ وَلِيُّنَا فَٱغۡفِرۡ لَنَا وَٱرۡحَمۡنَاۖ وَأَنتَ خَيۡرُ ٱلۡغَٰفِرِينَ
Và Musa đã lựa chọn bảy mươi người đàn ông từ người dân của mình để đến nhận lỗi với Thượng Đế của họ cho việc làm thối nát đã gây ra cho việc đi tôn thờ một con bê, thế nên mọi người cùng đi đến điểm hẹn của Allah để trình diện Ngài. Đến nơi họ tỏ thái độ xấc xượt và yêu cầu Musa cho được tận mắt nhìn thấy Allah. Bởi thế, Ngài đã cảnh cáo họ bằng một trận động đất dữ dội lên họ làm cho họ có một phen kinh hoàng khiếp vía, thế rồi Musa liền khấn cầu đến Thượng Đế của Y: "Lạy Thượng Đế, nếu Ngài muốn tiêu diệt họ và bề tôi cùng với nhau thì Ngài đã tiêu diệt bầy tôi trước khi đến trình diện Ngài. Hay phải chăng, Ngài tiêu diệt bầy tôi chỉ vì có một người trong bầy tôi đã làm những điều ngu xuẩn chăng? Chẳng qua việc đi thờ phượng một con bê chỉ là một sự thử thách của Ngài nhằm để đánh lạc lối người nào mà Ngài muốn và chỉ dẫn người nào tùy ý Ngài. Bởi vì, Ngài là Đấng quản lý mọi việc của bầy tôi, xin hãy tha thứ tội lỗi cho bầy tôi, hãy nhân từ với bầy tôi bằng sự nhân từ bao la của Ngài. Bởi vì Ngài là Đấng Hằng Tha Thứ tội lỗi cũng là Đấng Ưu Việt.
Tafsyrai arabų kalba:
Šiame puslapyje pateiktų ajų nauda:
• في الآيات دليل على أن الخطأ في الاجتهاد مع وضوح الأدلة لا يعذر فيه صاحبه عند إجراء الأحكام عليه، وهو ما يسميه الفقهاء بالتأويل البعيد.
* Qua các câu Kinh là bằng chứng cho sự sai trái trong việc làm thái quá khi biết bằng chứng xác thực như thế thì sẽ không bao giờ có sự tha thứ cho những kẽ nắm rõ giáo luật, trường hợp này giới 'Ulama gọi là suy luận xa vời.

• من آداب الدعاء البدء بالنفس، حيث بدأ موسى عليه السلام دعاءه فطلب المغفرة لنفسه تأدُّبًا مع الله فيما ظهر عليه من الغضب، ثم طلب المغفرة لأخيه فيما عسى أن يكون قد ظهر منه من تفريط أو تساهل في رَدْع عَبَدة العجل عن ذلك.
* Trong những văn hóa cầu xin là bắt đầu cho bản thân trước, như Musa bắt đầu cầu nguyện sự tha thứ cho mình trước, rồi cầu xin tiếp cho người anh em của mình và đã không cố gắng ngăn chặc hành động thờ phượng con bê con.

• التحذير من الغضب وسلطته على عقل الشخص؛ ولذلك نسب الله للغضب فعل السكوت كأنه هو الآمر والناهي.
Cảnh báo về sự tức giận và sức mạnh của nó đối với tâm trí của một người và đó là lý do tại sao Allah gán cho sự tức giận là hành động im lặng như thể đó là lệnh và sự ngăn cấm.

• ضرورة التوقي من غضب الله، وخوف بطشه، فانظر إلى مقام موسى عليه السلام عند ربه، وانظر خشيته من غضب ربه.
* Hãy giữ mình trước cơn thinh nộ của Allah và hãy khiếp sợ trước quyền năng của Ngài. Thế nên, hãy nhìn vào Musa trước cơn thịnh nộ của Thượng Đế mà lấy đó để ngộ thấy lòng kính sợ của Người trước cơn thịnh nộ của Thượng Đế.

۞ وَٱكۡتُبۡ لَنَا فِي هَٰذِهِ ٱلدُّنۡيَا حَسَنَةٗ وَفِي ٱلۡأٓخِرَةِ إِنَّا هُدۡنَآ إِلَيۡكَۚ قَالَ عَذَابِيٓ أُصِيبُ بِهِۦ مَنۡ أَشَآءُۖ وَرَحۡمَتِي وَسِعَتۡ كُلَّ شَيۡءٖۚ فَسَأَكۡتُبُهَا لِلَّذِينَ يَتَّقُونَ وَيُؤۡتُونَ ٱلزَّكَوٰةَ وَٱلَّذِينَ هُم بِـَٔايَٰتِنَا يُؤۡمِنُونَ
"Và xin Ngài hãy thu nhận bầy tôi vào những người cao quý ở trên trần gian này bằng những phước lành, sức khỏe dồi dào mà Ngài đã chấp nhận những việc làm ngoan đạo của họ, thuộc nhóm người được Ngài chuẩn bị cho Thiên Đàng, bầy tôi xin ăn năn về những gì bầy tôi chưa hoàn thành trong việc hành đạo. Allah Tối Cao phán: "TA sẽ dùng hình phạt của TA trừng trị kẻ nào TA muốn bởi việc làm thối nát của họ trong khi lòng khoan dung của TA bao trùm tất cả mọi thứ trên trần gian này, không một sinh vật nào mà không được lòng khoan dung của TA trùm lấy y. Và TA sẽ quy định lòng thương xót của TA cho ngày sau đối với ai có lòng kính sợ Allah mà tuân thủ theo mệnh lệnh của Ngài, những ai xuất Zakah đúng quy định và những ai tin tưởng các dấu hiệu của TA."
Tafsyrai arabų kalba:
ٱلَّذِينَ يَتَّبِعُونَ ٱلرَّسُولَ ٱلنَّبِيَّ ٱلۡأُمِّيَّ ٱلَّذِي يَجِدُونَهُۥ مَكۡتُوبًا عِندَهُمۡ فِي ٱلتَّوۡرَىٰةِ وَٱلۡإِنجِيلِ يَأۡمُرُهُم بِٱلۡمَعۡرُوفِ وَيَنۡهَىٰهُمۡ عَنِ ٱلۡمُنكَرِ وَيُحِلُّ لَهُمُ ٱلطَّيِّبَٰتِ وَيُحَرِّمُ عَلَيۡهِمُ ٱلۡخَبَٰٓئِثَ وَيَضَعُ عَنۡهُمۡ إِصۡرَهُمۡ وَٱلۡأَغۡلَٰلَ ٱلَّتِي كَانَتۡ عَلَيۡهِمۡۚ فَٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ بِهِۦ وَعَزَّرُوهُ وَنَصَرُوهُ وَٱتَّبَعُواْ ٱلنُّورَ ٱلَّذِيٓ أُنزِلَ مَعَهُۥٓ أُوْلَٰٓئِكَ هُمُ ٱلۡمُفۡلِحُونَ
Những ai tuân theo Muhammad, một vị Thiên Sứ mù chữ không biết đọc, không biết viết, Y nhận được sự thiên khải từ Thượng Đế mình, tên, đặc điểm và sứ mạng Nabi của Y được nhắc trong Tawrah (Kinh Cựu Ước) đã ban cho Musa (Moses) và trong Injil (Kinh Tân Ước) đã ban cho Ysa (Jesus), Y bảo họ làm những điều được cho là tốt, và cấm cản họ làm những điều được cho là xấu trong tâm trí và bản chất lành mạnh, Y cho phép họ thỏa thích những gì không có hai từ thức ăn, thức uống và hôn nhân, và cấm họ những gì không tốt lành từ chúng, Y xóa những quy định đè nặng họ trước đây điển hình như bắt buộc tử hình kẻ giết người dù là mưu sát hay ngộ sát. Những ai có đức tin thuộc dân Israel hoặc những ai khác tôn trọng Y, chấp nhận Y, ủng hộ Y chống lại những kẻ vô đức tin, và đi theo Qur'an - Kinh Sách được ban xuống cho Y làm nguồn ánh sáng và chỉ đạo. Những người đó là nhóm người thành đạt, họ sẽ đạt được điều họ mong muốn và tránh điều họ sợ hãi.
Tafsyrai arabų kalba:
قُلۡ يَٰٓأَيُّهَا ٱلنَّاسُ إِنِّي رَسُولُ ٱللَّهِ إِلَيۡكُمۡ جَمِيعًا ٱلَّذِي لَهُۥ مُلۡكُ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِۖ لَآ إِلَٰهَ إِلَّا هُوَ يُحۡيِۦ وَيُمِيتُۖ فَـَٔامِنُواْ بِٱللَّهِ وَرَسُولِهِ ٱلنَّبِيِّ ٱلۡأُمِّيِّ ٱلَّذِي يُؤۡمِنُ بِٱللَّهِ وَكَلِمَٰتِهِۦ وَٱتَّبِعُوهُ لَعَلَّكُمۡ تَهۡتَدُونَ
Hãy bảo họ - hỡi Thiên Sứ -: Này hỡi nhân loại, quả thật, Ta là Thiên Sứ của Allah được cử phái đến cho tất cả nhân loại, đến với dân Ả-rập và không phải là Ả-rập; Ngài là Đấng duy nhất sở hữu các tầng trời và trái đất, không có Thượng Đế nào đích thực ngoài Ngài, Đấng Hiển Vinh, Ngài ban cho sự sống và gây ra cái chết. Hãy tin nơi Ngài - hỡi loài người -, hãy tin tưởng Muhammad vị Thiên Sứ mù chữ của Ngài, những gì Người mang đến chính là lời mặc khải từ Thượng Đế của Người. Cho nên, ai tin tưởng Allah, tin tưởng vào những gì đã ban xuống cho Người, cho những vị Nabi trước Người không có lòng kỳ thị chia rẻ và luôn tuân theo những gì Người mang đến từ Thượng Đế của mình, mai ra các ngươi sẽ là những người được chỉ dẫn đến với con đường đúng đắn trên trần gian này và lẫn ngày sau.
Tafsyrai arabų kalba:
وَمِن قَوۡمِ مُوسَىٰٓ أُمَّةٞ يَهۡدُونَ بِٱلۡحَقِّ وَبِهِۦ يَعۡدِلُونَ
Và trong đám dân chúng của Musa thuộc bộ tộc Isra-el, có nhóm người đi đúng Chính Đạo trên tôn giáo chính thống, họ hướng dẫn nhân loại đến với nó và luôn phân xử công bằng không hề bất công.
Tafsyrai arabų kalba:
Šiame puslapyje pateiktų ajų nauda:
• تضمَّنت التوراة والإنجيل أدلة ظاهرة على بعثة النبي محمد صلى الله عليه وسلم وعلى صدقه.
* Kinh Tawrah và Kinh Injil là những bằng chứng xác thực về sứ mạng của Muahammad là sự thật.

• رحمة الله وسعت كل شيء، ولكن رحمة الله عباده ذات مراتب متفاوتة، تتفاوت بحسب الإيمان والعمل الصالح.
* Lòng khoan dung độ lượng của Allah bao phủ lên mọi thứ nhưng sự khoan dung độ lượng đó có mức độ nhiều ít tùy theo đức tin và việc làm ngoan đạo của mỗi người.

• الدعاء قد يكون مُجْملًا وقد يكون مُفَصَّلًا حسب الأحوال، وموسى في هذا المقام أجمل في دعائه.
* Lời cầu xin đôi khi chỉ cầu xin bao quát và đôi khi cầu xin chi tiết tùy theo hoàn cảnh, trong lời cầu xin của Musa là lời cầu xin bao quát.

• من صور عدل الله عز وجل إنصافه للقِلَّة المؤمنة، حيث ذكر صفات بني إسرائيل المنافية للكمال المناقضة للهداية، فربما توهَّم متوهِّم أن هذا يعم جميعهم، فَذَكَر تعالى أن منهم طائفة مستقيمة هادية مهدية.
Một trong số hình ảnh về sự công bằng của Allah là sự công bằng của Ngài đối với một nhóm ít người có đức tin khi Ngài đề cập đến các đặc điểm của dân Israel đi ngược lại với sự hoàn hảo cũng như đi ngược lại với sự hướng dẫn thì cứ tưởng rằng Ngài gộp chung hết tất cả họ, nhưng Ngài đã tuyên dương một nhóm trong số họ là nhóm ngay chính được hướng dẫn.

وَقَطَّعۡنَٰهُمُ ٱثۡنَتَيۡ عَشۡرَةَ أَسۡبَاطًا أُمَمٗاۚ وَأَوۡحَيۡنَآ إِلَىٰ مُوسَىٰٓ إِذِ ٱسۡتَسۡقَىٰهُ قَوۡمُهُۥٓ أَنِ ٱضۡرِب بِّعَصَاكَ ٱلۡحَجَرَۖ فَٱنۢبَجَسَتۡ مِنۡهُ ٱثۡنَتَا عَشۡرَةَ عَيۡنٗاۖ قَدۡ عَلِمَ كُلُّ أُنَاسٖ مَّشۡرَبَهُمۡۚ وَظَلَّلۡنَا عَلَيۡهِمُ ٱلۡغَمَٰمَ وَأَنزَلۡنَا عَلَيۡهِمُ ٱلۡمَنَّ وَٱلسَّلۡوَىٰۖ كُلُواْ مِن طَيِّبَٰتِ مَا رَزَقۡنَٰكُمۡۚ وَمَا ظَلَمُونَا وَلَٰكِن كَانُوٓاْ أَنفُسَهُمۡ يَظۡلِمُونَ
Và TA đã phân chia con cháu của Isra-el ra làm mười hai bộ tộc. Và TA đã mặc khải cho Musa khi nào người dân của Ngươi đến nài nỉ Ngươi cầu xin Allah cung cấp cho họ nguồn nước uống, thì hãy làm như sau: "Hãy lấy cây gậy của Ngươi đánh lên tản đá". Thế là Musa đánh lên thì lập tức nó phun ra mười hai nguồn nước tương ứng với mười hai bộ lạc, mỗi một bộ tộc họ tự biết đâu là nguồn nước uống của họ bằng cách của riêng mình, không bộ lạc nào uống cùng bộ lạc nào cả. Rồi TA lấy mây che bóng mát trên đầu dù họ có đi đâu, đứng đâu, TA còn ân điển cho chúng loại thức uống ngọt ngào như mật ong, ăn thịt chim cút, kèm theo lời phán: "Hãy ăn những thực phẩm tốt đẹp mà được TA cung cấp cho các ngươi, dù các ngươi có phủ nhận hết tất cả ân điển đó thì cũng không gây hại gì đến TA cả, điều đó chỉ khiến các ngươi bị tiêu diệt vì đã nghịch lệnh của Allah."
Tafsyrai arabų kalba:
وَإِذۡ قِيلَ لَهُمُ ٱسۡكُنُواْ هَٰذِهِ ٱلۡقَرۡيَةَ وَكُلُواْ مِنۡهَا حَيۡثُ شِئۡتُمۡ وَقُولُواْ حِطَّةٞ وَٱدۡخُلُواْ ٱلۡبَابَ سُجَّدٗا نَّغۡفِرۡ لَكُمۡ خَطِيٓـَٰٔتِكُمۡۚ سَنَزِيدُ ٱلۡمُحۡسِنِينَ
Và hãy nhớ - hỡi Thiên Sứ - lời phán của Allah cho con cháu của Isra-el: Các ngươi hãy vào ngôi đền Masjid Al-Aqsa, hãy ăn các loại trái cây ở xứ xở đó bất cứ nơi nào, bất cứ lúc nào mà các ngươi muốn, và hãy cầu xin: "Lạy Thượng Đế của bầy tôi, xin Ngài hãy tha thứ tội lỗi cho đám bầy tôi và khi bước vào cửa với dáng vẻ khép nép cuối đầu một cách thật kính trọng trước Thượng Đế của các ngươi". Có thế những việc làm của các ngươi sẽ được xóa tội lỗi và tăng lên thêm nhiều ân phước tốt đẹp cho các ngươi ở đời này lẫn đời sau.
Tafsyrai arabų kalba:
فَبَدَّلَ ٱلَّذِينَ ظَلَمُواْ مِنۡهُمۡ قَوۡلًا غَيۡرَ ٱلَّذِي قِيلَ لَهُمۡ فَأَرۡسَلۡنَا عَلَيۡهِمۡ رِجۡزٗا مِّنَ ٱلسَّمَآءِ بِمَا كَانُواْ يَظۡلِمُونَ
Những kẻ làm điều sai quấy trong số chúng (Do Thái) đã thay đổi lời nói mà chúng được lệnh, chúng nói hạt lúa mạch thay vì lời "cầu xin Ngài tha thứ cho bầy tôi", chúng đã thay đổi cả hành động mà chúng được lệnh, thay vì chúng vào thành một cách khúm núm cúi đầu phủ phục Allah thì chúng lại trùm đầu quay lưng đi vào. Bởi thế, TA đã giáng xuống chúng sự trừng phạt từ trên trời vì sự sai quấy của chúng.
Tafsyrai arabų kalba:
وَسۡـَٔلۡهُمۡ عَنِ ٱلۡقَرۡيَةِ ٱلَّتِي كَانَتۡ حَاضِرَةَ ٱلۡبَحۡرِ إِذۡ يَعۡدُونَ فِي ٱلسَّبۡتِ إِذۡ تَأۡتِيهِمۡ حِيتَانُهُمۡ يَوۡمَ سَبۡتِهِمۡ شُرَّعٗا وَيَوۡمَ لَا يَسۡبِتُونَ لَا تَأۡتِيهِمۡۚ كَذَٰلِكَ نَبۡلُوهُم بِمَا كَانُواْ يَفۡسُقُونَ
Và hãy hỏi - hỡi Thiên Sứ - nhóm Do Thái về câu chuyện của xứ sở nằm dọc bờ biển ở thời trước họ đã bị Allah trừng phạt vì họ đã vượt quá giới hạn của Allah vì việc săn bắt cá vào ngày thứ bảy sau khi chúng bị nghiêm cấm săn bắt cá vào ngày đó, ngặt nổi khi đúng vào ngày đó thì cá lại nhô lên mặt biển đến gần họ còn vào những ngày khác thì đàn cá không thấy tăm hơi đâu cả, Allah thử thách họ thế bởi họ đã vượt giới luật của Allah, không biết tuân lệnh Ngài. Thế là họ đã đặt lợp cá vào ngày thứ sau để thứ bảy cá vào lợp và ngày chủ nhật sau đó thì họ ra lấy lợp về.
Tafsyrai arabų kalba:
Šiame puslapyje pateiktų ajų nauda:
• الجحود والكفران سبب في الحرمان من النعم.
* Sự ngông cuồn ngạo mạng và bất tuân đó là lý do bị cấm hưởng hồng ân.

• من أسباب حلول العقاب ونزول العذاب التحايل على الشرع؛ لأنه ظلم وتجاوز لحدود الله.
* Một trong những lý do bị trừng phạt là dám dùng thủ đoạn để vượt qua giới luật của Allah.

وَإِذۡ قَالَتۡ أُمَّةٞ مِّنۡهُمۡ لِمَ تَعِظُونَ قَوۡمًا ٱللَّهُ مُهۡلِكُهُمۡ أَوۡ مُعَذِّبُهُمۡ عَذَابٗا شَدِيدٗاۖ قَالُواْ مَعۡذِرَةً إِلَىٰ رَبِّكُمۡ وَلَعَلَّهُمۡ يَتَّقُونَ
Và hãy nhớ lại - hỡi Thiên Sứ - trong số họ có nhóm người cản mọi người làm tội lỗi và cảnh báo họ về mối hiểm họa đó thì họ bị nhóm người khác chỉ trích nói: "Tại sao quý vị còn đi khuyên can cho một đám người mà Allah muốn tiêu diệt chúng trên trần gian này bởi việc làm tệ hại mang đầy tội lỗi hoặc sẽ bị Ngài trừng trị bằng một hình phạt thật khủng khiếp vào ngày sau ? Nhóm người khuyên bảo nói: Chúng tôi khuyên họ để khỏi bị Allah bắt tội không chịu ra lệnh làm điều tốt và cấm làm điều xấu, biết đâu họ sẽ nghe theo lời khuyên đó mà từ bỏ điều xấu đó.
Tafsyrai arabų kalba:
فَلَمَّا نَسُواْ مَا ذُكِّرُواْ بِهِۦٓ أَنجَيۡنَا ٱلَّذِينَ يَنۡهَوۡنَ عَنِ ٱلسُّوٓءِ وَأَخَذۡنَا ٱلَّذِينَ ظَلَمُواْ بِعَذَابِۭ بَـِٔيسِۭ بِمَا كَانُواْ يَفۡسُقُونَ
Bởi khi những việc làm tội lỗi quá lỗ liễu thì chúng được những người biết kính sợ nhắc nhở cho việc làm tệ hại đó, vậy mà chúng chưa chịu dừng lại. Thế nên, TA đã cứu vớt những người đã từng ngăn cản chúng làm những điều xấu xa đầy tội lỗi và rồi TA đã trừng trị những kẽ làm điều sai quấy cố tình cho việc săn bắn cá vào ngày thứ bảy bằng một hình phạt thật khủng khiếp bởi vì chúng đã bất tuân Allah mà chúng cố tình cho việc làm đầy tội lỗi đó.
Tafsyrai arabų kalba:
فَلَمَّا عَتَوۡاْ عَن مَّا نُهُواْ عَنۡهُ قُلۡنَا لَهُمۡ كُونُواْ قِرَدَةً خَٰسِـِٔينَ
Bởi thế, khi tội lỗi vượt quá giới hạn của Allah vì sự tự cao, ngạo mạng và chẳng chịu nghe lời can ngăn, thế nên Ngài phán với chúng :" Này hỡi những kẽ mang đầy tội lỗi! Hãy trở thành một loài khỉ thấp hèn nếu như TA muốn chúng như thế." Quả thật, những lời phán của TA nếu như TA muốn nó thành thì TA chỉ cần phán : " Hãy thành thì lập tức Nó sẽ thành."
Tafsyrai arabų kalba:
وَإِذۡ تَأَذَّنَ رَبُّكَ لَيَبۡعَثَنَّ عَلَيۡهِمۡ إِلَىٰ يَوۡمِ ٱلۡقِيَٰمَةِ مَن يَسُومُهُمۡ سُوٓءَ ٱلۡعَذَابِۗ إِنَّ رَبَّكَ لَسَرِيعُ ٱلۡعِقَابِ وَإِنَّهُۥ لَغَفُورٞ رَّحِيمٞ
Và hãy nhớ - hỡi Thiên Sứ - Allah là Đấng Rất Mực Sáng Suốt cho một lời phán quá rõ ràng không có một chút nhầm lẫn nào đối với người Do thái về sự nhục mạ hay lăng nhục chúng ở trần gian này cho đến ngày tận thế. Quả thật, Thượng Đế của Ngươi - hỡi Thiên Sứ - Ngài rất nhanh chóng cho việc xét xử đối với những kẽ mang đầy tội lỗi và chắn chắn Ngài sẽ trừng trị bọn chúng ngay trên trần gian này. Quả thật, Ngài luôn sẵn lòng Tha Thứ cho bề tôi của Ngài biết hối cải và Ngài cũng hết Mực Nhân Từ với chúng.
Tafsyrai arabų kalba:
وَقَطَّعۡنَٰهُمۡ فِي ٱلۡأَرۡضِ أُمَمٗاۖ مِّنۡهُمُ ٱلصَّٰلِحُونَ وَمِنۡهُمۡ دُونَ ذَٰلِكَۖ وَبَلَوۡنَٰهُم بِٱلۡحَسَنَٰتِ وَٱلسَّيِّـَٔاتِ لَعَلَّهُمۡ يَرۡجِعُونَ
Và TA phân chia rải rác họ khắp trên mặt đất thành nhiều cộng đồng, cho đến khi chúng tập hợp thành một nhóm đông rồi có một số người trong bọn họ là những người ngoan đạo chân chính với Allah trong việc thờ phượng đúng đắn và cũng có một số người không được như thế, do chính chúng tự gây ra cho bản thân mình những điều tội lỗi. Và rồi, TA cũng đã cảnh báo họ trong sự dễ dãi và có sự nghiêm khắt, để may ra họ biết để quay về với con đường chính đạo của TA.
Tafsyrai arabų kalba:
فَخَلَفَ مِنۢ بَعۡدِهِمۡ خَلۡفٞ وَرِثُواْ ٱلۡكِتَٰبَ يَأۡخُذُونَ عَرَضَ هَٰذَا ٱلۡأَدۡنَىٰ وَيَقُولُونَ سَيُغۡفَرُ لَنَا وَإِن يَأۡتِهِمۡ عَرَضٞ مِّثۡلُهُۥ يَأۡخُذُوهُۚ أَلَمۡ يُؤۡخَذۡ عَلَيۡهِم مِّيثَٰقُ ٱلۡكِتَٰبِ أَن لَّا يَقُولُواْ عَلَى ٱللَّهِ إِلَّا ٱلۡحَقَّ وَدَرَسُواْ مَا فِيهِۗ وَٱلدَّارُ ٱلۡأٓخِرَةُ خَيۡرٞ لِّلَّذِينَ يَتَّقُونَۚ أَفَلَا تَعۡقِلُونَ
Và rồi đến sau thời đại của họ là một đám dân ô hợp bạo hành ngông cuồng thay thế họ, chúng nắm lấy Kinh Sách Tawrah (Cựu Ước) từ tổ tiên của họ làm cơ sở để làm chuẩn mực, thế nhưng chúng chẳng bao giờ làm theo chỉ dẫn đó. Chúng chỉ ham hố sự phù phiếm ngắn ngủi của trần gian này thế rồi chúng đã bóp méo đi Kinh Sách của Allah, chúng tự tạo một giáo luật mà không hề được đưa xuống, thế vậy chúng còn tỏ tự tin rằng xin Allah sẽ tha thứ tội lỗi cho chúng và rồi nếu như có những điều phù phiếm rẻ mạc ở trần gian này đến với chúng thì chúng sẽ nắm bắt ngay hết lần này tới lần khác. Há ! chẳng phải, Allah đã đưa ra một lời giao ước với họ hay sao? Một lời giao ước là chúng sẽ không được đặt điều vu khống Allah trừ phi đó là chân lý mà không bị bóp méo hoặc chỉnh sửa. Bởi vì, chẳng có một ai có thể chấp nhận được một việc làm đến từ Kinh Sách mà lại có sự điên rồ đến thế, trong khi chúng lại nắm rõ và thấu hiểu được nó, thế nên chúng đáng bị trừng trị. Nói về ngôi nhà của Ngày Sau và những gì cho cuộc sống ngày sau thật sự nó ngập tràng hạnh phúc vĩnh cửu cùng với những gì tốt đẹp nhất mà Ngài giành cho những ai biết kính sợ Allah bằng việc tuân lệnh Ngài và không làm trái ý Ngài."Há ! Chẳng phải có một điều quá phi lý cho những kẽ ham hố sự phù phiếm mà những gì Thiên Đàng Allah chuẩn bị cho những người biết kính sợ Ngài trong sự tốt đẹp vĩnh cửu ở ngày sau ư ?"
Tafsyrai arabų kalba:
وَٱلَّذِينَ يُمَسِّكُونَ بِٱلۡكِتَٰبِ وَأَقَامُواْ ٱلصَّلَوٰةَ إِنَّا لَا نُضِيعُ أَجۡرَ ٱلۡمُصۡلِحِينَ
Và những ai nắm giữ Kinh Sách lấy nó làm chuẩn mực và chu đáo dâng lễ nguyện Salah một cách hăng hái đúng giờ ấn định, tuân thủ hết những điều kiện, những điều bắt buột lẫn những điều Sunah trong sự cho phép của Allah cho việc làm đó. Chắc chắn, Allah sẽ không làm mất đi phần thưởng của những ai luôn làm điều ngoan đạo.
Tafsyrai arabų kalba:
Šiame puslapyje pateiktų ajų nauda:
• إذا نزل عذاب الله على قوم بسبب ذنوبهم ينجو منه من كانوا يأمرون بالمعروف وينهون عن المنكر فيهم.
* Một khi Allah muốn giáng hình phạt đến với cộng đồng nào bởi lý do chúng mang đầy tội lỗi thì Ngài sẽ giải cứu những người chuyên ra lệnh làm thiện và cấm cản làm tộ lỗi trong họ.

• يجب الحذر من عذاب الله؛ فإنه قد يكون رهيبًا في الدنيا، كما فعل سبحانه بطائفة من بني إسرائيل حين مَسَخَهم قردة بسبب تمردهم.
* Cần phải thận trọng về sự trừng phạt của Allah. Quả thật, nó diễn ra rất kinh hoàng khiếp vía ở trần gian này, tương tự như Đấng Hiển Vinh đã giáng hình phạt lên những kẽ ngỗ nghịch trong đám con cháu của Israel khiến chúng thành loài khỉ thấp hèn vì chúng đã tỏ ra chống đối.

• نعيم الدنيا مهما بدا أنه عظيم فإنه قليل تافه بجانب نعيم الآخرة الدائم.
Allah đã ghi cho dân Israel sự thấp hèn và khốn khổ. Ngài cho phép cử ai đó đến trừng phạt họ mọi lúc vì sự sai quấy và lầm lạc của họ.

• أفضل أعمال العبد بعد الإيمان إقامة الصلاة؛ لأنها عمود الأمر.
Sự hưởng thụ ở trần gian này, cho dù nó có vẻ to lớn đến đâu cũng không đáng kể bằng sự hưởng thụ của Cõi Vĩnh Hằng ở Đời Sau.

• كتب الله على بني إسرائيل الذلة والمسكنة، وتأذن بأن يبعث عليهم كل مدة من يذيقهم العذاب بسبب ظلمهم وانحرافهم.
Việc làm tốt nhất của một người bề tôi sau khi đã có đức tin là chu đáo duy trì lễ nguyện Salah vì đó là trụ cột chính yếu của vấn đề

۞ وَإِذۡ نَتَقۡنَا ٱلۡجَبَلَ فَوۡقَهُمۡ كَأَنَّهُۥ ظُلَّةٞ وَظَنُّوٓاْ أَنَّهُۥ وَاقِعُۢ بِهِمۡ خُذُواْ مَآ ءَاتَيۡنَٰكُم بِقُوَّةٖ وَٱذۡكُرُواْ مَا فِيهِ لَعَلَّكُمۡ تَتَّقُونَ
Và hãy nhớ lại - hỡi Muhammad - khi TA nhấc ngọn núi lên cao khỏi đầu con cháu của Israel bởi gì chúng đã khước từ đi Kinh Sách Tawrah, ngọn núi nó lơ lững như một đám mây che mát trên đầu chúng và chúng tưởng chừng như sắp rơi xuống; rồi TA phán bảo chúng :"Hãy nắm lấy cho thật chặt những gì mà TA đã Thiên Khải cho các ngươi bằng sự năng nổ, hăng hái, nhiệt quyết và cũng hãy nhớ cho thật kỹ những gì được ghi chép trong nó từ giáo lý vì đó là một bộ giáo luật mà Allah ban cho các ngươi và chớ sao lãng nó, mai ra nó sẽ làm cho các ngươi biết kính sợ Allah nếu các ngươi là người ngay chính."
Tafsyrai arabų kalba:
وَإِذۡ أَخَذَ رَبُّكَ مِنۢ بَنِيٓ ءَادَمَ مِن ظُهُورِهِمۡ ذُرِّيَّتَهُمۡ وَأَشۡهَدَهُمۡ عَلَىٰٓ أَنفُسِهِمۡ أَلَسۡتُ بِرَبِّكُمۡۖ قَالُواْ بَلَىٰ شَهِدۡنَآۚ أَن تَقُولُواْ يَوۡمَ ٱلۡقِيَٰمَةِ إِنَّا كُنَّا عَنۡ هَٰذَا غَٰفِلِينَ
Và hãy nhớ lại - hỡi Muhammad - khi Thượng Đế của Ngươi đã kéo con cháu Adam ra từ các đốt khớp xương của họ rồi TA bắt họ phải chứng minh xác thực lên bản thân chúng trước những câu hỏi đức tin về sự tạo hóa ra họ chính là Thượng Đế của họ, rồi Ngài phán :" Há ! TA chẳng phải là Thượng Đế của các ngươi chăng ?"Họ đồng thanh hô to :"Vâng, Ngài là Thượng Đế của bầy tôi," Ngài phán tiếp :" Quả thật, TA cần lời hô to đó của các ngươi để TA lấy đó làm lời giáo ước với các ngươi chớ để vào ngày phán xét các ngươi diện ra một cái cớ trước Allah;" để rồi các ngươi thưa rằng : "Quả thật, bầy tôi không hề biết về điều này."
Tafsyrai arabų kalba:
أَوۡ تَقُولُوٓاْ إِنَّمَآ أَشۡرَكَ ءَابَآؤُنَا مِن قَبۡلُ وَكُنَّا ذُرِّيَّةٗ مِّنۢ بَعۡدِهِمۡۖ أَفَتُهۡلِكُنَا بِمَا فَعَلَ ٱلۡمُبۡطِلُونَ
Hoặc các ngươi cho rằng mình sẽ vô can vì tổ tiên của các ngươi đã hủy bỏ lời giao ước đó, rồi cũng chính họ đã tổ hợp thần linh khác cùng với Allah, bởi thế các ngươi cho rằng mình là kẻ chỉ bắt chước họ đã làm điều tổ hợp với Ngài", thế nên các ngươi đồng thanh hô to: "Phải chăng, Ngài sẽ hủy diệt bầy tôi - hỡi Thượng Đế của bầy tôi - bởi vì việc làm của tổ tiên của bầy tôi đã gây ra, một việc làm đánghổ thẹn gì đã tổ hợp ai đó cùng với Allah để rồi bầy tôi chuốt lấy sự diệt vong chăng ?" Mà đó chẳng phải là tội lỗi của bầy tôi chỉ vì sự ngu muội của bầy tôi đã bắt chước họ.
Tafsyrai arabų kalba:
وَكَذَٰلِكَ نُفَصِّلُ ٱلۡأٓيَٰتِ وَلَعَلَّهُمۡ يَرۡجِعُونَ
Và tương tự TA đã phân tích quá rõ ràng về các dấu hiệu cho từng thời đại cho mỗi cộng đồng mang tính dối trá lộc lừa của chúng; may ra chúng tỉnh ngộ mà sớm quay về trên con đường tôn thờ Allah Đấng Độc Tôn Duy Nhất và cũng giống như là sớm trở lại để nắm giữ lời giao ước mà tổ tiên họ đã lật lọng với Allah lên bản thân họ.
Tafsyrai arabų kalba:
وَٱتۡلُ عَلَيۡهِمۡ نَبَأَ ٱلَّذِيٓ ءَاتَيۡنَٰهُ ءَايَٰتِنَا فَٱنسَلَخَ مِنۡهَا فَأَتۡبَعَهُ ٱلشَّيۡطَٰنُ فَكَانَ مِنَ ٱلۡغَاوِينَ
Và hãy đọc - hỡi Thiên Sứ - rồi kể lại cho con cháu của Isra-el biết về câu chuyện của một người đàn ông mà được TA ban cho các dấu hiệu để cho y nhận thức và thấu hiểu ra chân lý mà đã được TA tiết lộ. Thế nhưng, y chẳng chịu làm theo chân lý đó, đúng hơn là y bỏ mặc và còn làm cho nó xáo trộn lên. Đành vậy, y còn cho rằng lũ Shaytan là đúng đắn rồi y hòa nhập vào cùng với chúng nó. Bởi thế, y đã trở thành một kẻ lạc lối chuốc lấy sự diệt vong sau khi y đã cải đạo.
Tafsyrai arabų kalba:
وَلَوۡ شِئۡنَا لَرَفَعۡنَٰهُ بِهَا وَلَٰكِنَّهُۥٓ أَخۡلَدَ إِلَى ٱلۡأَرۡضِ وَٱتَّبَعَ هَوَىٰهُۚ فَمَثَلُهُۥ كَمَثَلِ ٱلۡكَلۡبِ إِن تَحۡمِلۡ عَلَيۡهِ يَلۡهَثۡ أَوۡ تَتۡرُكۡهُ يَلۡهَثۚ ذَّٰلِكَ مَثَلُ ٱلۡقَوۡمِ ٱلَّذِينَ كَذَّبُواْ بِـَٔايَٰتِنَاۚ فَٱقۡصُصِ ٱلۡقَصَصَ لَعَلَّهُمۡ يَتَفَكَّرُونَ
Và nếu muốn TA sẽ nâng y cao lên cùng với những dấu hiệu bởi những việc làm của y ở trần gian lẫn ngày sau, thế nhưng y lại chọn con đường đầy thất bại do sự thèm khát xa hoa tráng lệ ở trần tục này, thế nên y sẽ là kẻ thất bại cho đời này lẫn đời sau, bởi vì y lo chạy theo dục vọng phù phiếm. Điển hình sự thèm khát của y ở trần tục này giống như một con chó đang le lưỡi ở mọi trạng thái dù là khỏe mạnh hay mệt mỏi. Do vậy, những hình ảnh được nhắc đến giống như một đám người đang lầm lạc vì đã khước từ đi những dấu hiệu của Ngài. Bởi thế - hỡi Thiên Sứ - Ngươi hãy kể câu chuyện đó lại cho chúng rõ, để may ra chúng còn biết ngẫm nghĩ về những hành động chống đối và sự lầm lối của chúng.
Tafsyrai arabų kalba:
سَآءَ مَثَلًا ٱلۡقَوۡمُ ٱلَّذِينَ كَذَّبُواْ بِـَٔايَٰتِنَا وَأَنفُسَهُمۡ كَانُواْ يَظۡلِمُونَ
Chẳng phải, đây là hình ảnh của một đám dân ô hợp mà chúng đã đặt điều cho bằng chứng và chứng cớ của TA rồi không chịu tin tưởng vào nó, thế nên bọn chúng chuốc lấy sự bất công cho chính bản thân chúng để rồi dẫn đến sự diệt vong.
Tafsyrai arabų kalba:
مَن يَهۡدِ ٱللَّهُ فَهُوَ ٱلۡمُهۡتَدِيۖ وَمَن يُضۡلِلۡ فَأُوْلَٰٓئِكَ هُمُ ٱلۡخَٰسِرُونَ
Thế ai nằm dưới sự hướng dẫn của Allah thì chắc chắn y sẽ thành công đi đến con đường ngay chính và đúng đắn, còn những ai xa lánh con đường ngay chính của TA sẽ là một điều hết sức bất hạnh cho bản thân chúng. Bởi vì, chúng là những kẻ thua thiệt cho bản thân chúng lẫn gia quyến của chúng vào Ngày Phán Xét và chắn chắn rằng y là một kẻ thua thiệt một cách rõ ràng.
Tafsyrai arabų kalba:
Šiame puslapyje pateiktų ajų nauda:
• المقصود من إنزال الكتب السماوية العمل بمقتضاها لا تلاوتها باللسان وترتيلها فقط، فإن ذلك نَبْذ لها.
* Mục đích thực sự của những Thiên Kinh được mặc khải là phải áp dụng và thực hiện chứ không phải dùng cái lưỡi khoe khoan giọng điệu hay điệu ngữ. Bởi thế, hãy bỏ ý định đó ngay.

• أن الله خلق في الإنسان من وقت تكوينه إدراك أدلة الوحدانية، فإذا كانت فطرته سليمة، ولم يدخل عليها ما يفسدها أدرك هذه الأدلة، وعمل بمقتضاها.
* Quả thật, Allah tạo hóa con người hoàn tất trong một thời gian chỉ có Ngài nắm rõ nhất và đó là một minh chứng duy nhất. Bởi thế, khi được hoàn tất là một điều hết sức bình thường đối với Ngài, thế nên chớ thêm bớt gì vào cho một minh chứng đó để rồi trở nên lệch lạc và làm theo sự hoán tính đó.

• في الآيات عبرة للموفَّقين للعمل بآيات القرآن؛ ليعلموا فضل الله عليهم في توفيقهم للعمل بها؛ لتزكو نفوسهم.
* Qua các dấu hiệu là những bài học quí báu dành cho những ai biết thực thi theo Qur'an; đó cũng là những việc làm mà Allah yêu thích đối với những ai làm theo Nó và đó là một sự tẩy rửa cho mỗi linh hồn.

• في الآيات تلقين للمسلمين للتوجه إلى الله تعالى بطلب الهداية منه والعصمة من مزالق الضلال.
* Trong các dấu hiệu điều là sự chỉ dẫn giành cho người Muslim hướng đến với Allah Tối Cao với lòng cầu nguyện được chỉ dẫn từ Qur'an và Nó sẽ là sự giữ mình tránh khỏi sự lầm lạc.

وَلَقَدۡ ذَرَأۡنَا لِجَهَنَّمَ كَثِيرٗا مِّنَ ٱلۡجِنِّ وَٱلۡإِنسِۖ لَهُمۡ قُلُوبٞ لَّا يَفۡقَهُونَ بِهَا وَلَهُمۡ أَعۡيُنٞ لَّا يُبۡصِرُونَ بِهَا وَلَهُمۡ ءَاذَانٞ لَّا يَسۡمَعُونَ بِهَآۚ أُوْلَٰٓئِكَ كَٱلۡأَنۡعَٰمِ بَلۡ هُمۡ أَضَلُّۚ أُوْلَٰٓئِكَ هُمُ ٱلۡغَٰفِلُونَ
Và chắn chắn, TA sẽ đẩy vào Hỏa Ngục đa số là loài Jinn và loài Người; vì TA rất am hiểu về việc chúng sẽ làm những điều mà của tổ tiên chúng đã làm. Vì chúng có tấm lòng không biết nhận thức được đâu là cái lợi và đâu là tai hại, thế chúng có đôi mắt cũng coi như mù chẳng nhìn thấy được các dấu hiệu của Allah còn biết giữ bản thân chúng và chúng có lỗ tai mà coi như điếc chẳng chịu lắng nghe và nhận thức các dấu hiệu của Allah. Bởi thế, chúng chẳng khác gì là một con thú vật chẳng có đầu óc, nói đúng hơn ! Đa số bọn chúng còn tệ hơn một con thú. Bởi do chúng là những kẻ lơ là xem nhẹ việc thờ phượng Allah và tin tưởng vào Ngày Phán Xét.
Tafsyrai arabų kalba:
وَلِلَّهِ ٱلۡأَسۡمَآءُ ٱلۡحُسۡنَىٰ فَٱدۡعُوهُ بِهَاۖ وَذَرُواْ ٱلَّذِينَ يُلۡحِدُونَ فِيٓ أَسۡمَٰٓئِهِۦۚ سَيُجۡزَوۡنَ مَا كَانُواْ يَعۡمَلُونَ
Allah - thật vinh quang thay Ngài - Đấng có các Đại Danh Xưng thật cao quý chứng minh uy quyền lẫn sự hoàn hảo của Ngài. Do đó, hãy cầu nguyện với Allah mọi đều mà các ngươi mong muốn cùng với lời ca tụng Ngài và rồi hãy dừng ngay lập tức đối với những ai có ý định dùng những Đại Danh đó mà không phải là Ngài hoặc phủ nhận Nó hoặc bóp méo đi ý nghĩa hay có nghĩa tương đồng mà ý nghĩa đó không phải là Ngài. Và rồi cuối cùng chúng ngoan cố làm sai lệch đi các Đại Danh của Ngài. Thế rồi kết cuộc thật sự của chúng đó là:"Sự trừng phạt thật khủng khiếp cho những việc làm sai trái của chúng gây ra."
Tafsyrai arabų kalba:
وَمِمَّنۡ خَلَقۡنَآ أُمَّةٞ يَهۡدُونَ بِٱلۡحَقِّ وَبِهِۦ يَعۡدِلُونَ
Và trong đám dân chúng của Musa lại có một nhóm người họ áp dụng cho bản thân họ một chân lý để đổi lấy được sự chỉ dẫn của Ngài để họ dùng đó đi kêu gọi mọi người đến với sự chỉ dẫn và họ cũng dùng điều đó cho việc phán xét một cách thật công bằng chính trực và tránh đi sự bất công.
Tafsyrai arabų kalba:
وَٱلَّذِينَ كَذَّبُواْ بِـَٔايَٰتِنَا سَنَسۡتَدۡرِجُهُم مِّنۡ حَيۡثُ لَا يَعۡلَمُونَ
Thức tỉnh đi những kẻ đã từ chối các dấu hiệu của TA hay chẳng có chút đức tin nào. Đúng hơn, là chúng đã thẳng thừng khước từ. Thế nên, TA sẽ mở toang cho chúng những cánh cửa bổng lộc thế nhưng chúng chẳng cảm thấy được sự thoải mái. Không! Chúng sẽ từ từ bị TA đem chúng đến với con đường lạc lối rồi sau đó TA sẽ trút xuống chúng sự trừng phạt thật khủng khiếp.
Tafsyrai arabų kalba:
وَأُمۡلِي لَهُمۡۚ إِنَّ كَيۡدِي مَتِينٌ
Và rồi TA tạm hoãn việc trừng phạt chúng cho đến khi chúng tưởng chừng điều đó sẽ không còn xảy ra nữa, rồi chúng vẫn cứ tiếp tục những hành động sai trái và tỏ thái độ bất tin của mình cho đến khi hình phạt của chúng được nhân lên gấp bội lần. Quả thật, sự tính toán của TA rất vững chắc, vì TA chỉ thể hiện cho họ những thứ tốt đẹp, và TA muốn chúng sẽ phải nhận lấy sự thất bại ê chề.
Tafsyrai arabų kalba:
أَوَلَمۡ يَتَفَكَّرُواْۗ مَا بِصَاحِبِهِم مِّن جِنَّةٍۚ إِنۡ هُوَ إِلَّا نَذِيرٞ مُّبِينٌ
Há chúng chẳng chịu suy ngẫm đã khước từ đi những dấu hiệu của Allah và Thiên Sứ của Ngài ư? Với những hành động minh mẫn của chúng đã nhận thức ra được điều hết sức rõ ràng là Muhammad - cầu xin Allah ban phúc lành cho Người - không phải là một người mất trí. Quả thật, Người là một Thiên Sứ của Allah đến để cảnh báo về hình phạt của Allah một cách công khai minh bạch.
Tafsyrai arabų kalba:
أَوَلَمۡ يَنظُرُواْ فِي مَلَكُوتِ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِ وَمَا خَلَقَ ٱللَّهُ مِن شَيۡءٖ وَأَنۡ عَسَىٰٓ أَن يَكُونَ قَدِ ٱقۡتَرَبَ أَجَلُهُمۡۖ فَبِأَيِّ حَدِيثِۭ بَعۡدَهُۥ يُؤۡمِنُونَ
Há! Chúng không nhìn thấu được quyền lực của Allah ở các tầng trời và trái đất, và vạn vật ở giữa bầu trời và mặt đất như động vật, thực vật và ngoài hai loài đó ra ư? Chẳng lẽ, chúng không nhận thấy tuổi thọ của chúng sắp hết hạn rồi, sớm quay đầu sám hối trước khi chúng đi vào cái chết ư? Rồi nếu như họ không tin tưởng vào Thiên Kinh Qur'an có chứa đựng việc ấn định lời hứa hẹn thì thật sự chúng sẽ không biết dựa vào đâu để tin tưởng được.
Tafsyrai arabų kalba:
مَن يُضۡلِلِ ٱللَّهُ فَلَا هَادِيَ لَهُۥۚ وَيَذَرُهُمۡ فِي طُغۡيَٰنِهِمۡ يَعۡمَهُونَ
Ai mà bị Allah bỏ mặc không hướng dẫn đến với chân lý, và còn bị Ngài đánh lạc hướng đối với con đường ngay thẳng thì không có một ai có thể hướng dẫn y được. Và Allah bỏ mặc để chúng lầm lạc và phủ nhận đức tin. Chúng lạc lối không được hướng dẫn bất cứ điều gì.
Tafsyrai arabų kalba:
يَسۡـَٔلُونَكَ عَنِ ٱلسَّاعَةِ أَيَّانَ مُرۡسَىٰهَاۖ قُلۡ إِنَّمَا عِلۡمُهَا عِندَ رَبِّيۖ لَا يُجَلِّيهَا لِوَقۡتِهَآ إِلَّا هُوَۚ ثَقُلَتۡ فِي ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِۚ لَا تَأۡتِيكُمۡ إِلَّا بَغۡتَةٗۗ يَسۡـَٔلُونَكَ كَأَنَّكَ حَفِيٌّ عَنۡهَاۖ قُلۡ إِنَّمَا عِلۡمُهَا عِندَ ٱللَّهِ وَلَٰكِنَّ أَكۡثَرَ ٱلنَّاسِ لَا يَعۡلَمُونَ
Những kẻ ngang tàn ngạo mạng hỏi Ngươi Ngày Tận Thế: Thế một thời điểm nào mà Ngươi cho rằng nó sẽ diễn ra ? Hãy bảo chúng - hỡi Muhammad -: Không! Tôi không biết điều đó và cũng chẳng có một ai biết điều đó. Quả thật, chỉ có duy nhất Allah mới am tường khi nào nó mới diễn ra, không có một thời gian cụ thể nào ngoại trừ chỉ có quyền năng của Allah mới hiểu thấu, rồi nó sẽ diễn ra thật kinh hoàng trong bầu trời và trái đất nó đến với các ngươi một cách bất chợt, thế chúng có hỏi Ngươi về ngày tận thế mà Ngươi cũng muốn biết nó và họ biết rằng Ngươi cũng không bao giờ dám hỏi Thượng Đế của Ngươi vào ngày đó. Hãy bảo họ - hỡi Muhammad - rằng: "Quả thật, ngày tận thế đó duy chỉ một mình Allah biết rõ, và đa số nhân loại không biết điều đó."
Tafsyrai arabų kalba:
Šiame puslapyje pateiktų ajų nauda:
• خلق الله للبشر آلات الإدراك والعلم - القلوب والأعين والآذان - لتحصيل المنافع ودفع المضار.
* Allah tạo hóa ra cho con người các giác quan nhận biết biết và kiến thức - con tim, cặp mắt, lỗ tai - để thấu hiểu đâu là cái lợi và tai hại.

• الدعاء بأسماء الله الحسنى سبب في إجابة الدعاء، فيُدْعَى في كل مطلوب بما يناسب ذلك المطلوب، مثل: اللهمَّ تب عَلَيَّ يا تواب.
* Hãy cầu nguyện với Allah bằng những Đại Danh Xưng tốt đẹp mai ra đó là cơ hội mà Ngài sẽ đáp lại lời cầu khẩn. Bởi thế, tùy theo trường hợp và tùy theo nhu cầu để gọi Đại Danh Allah cho phù hợp thí vụ như :" Lạy Thượng Đế của bề tôi van cầu Ngài chấp nhận lời sám hối của bề tôi lạy Đấng Hằng Tha Thứ."

• التفكر في عظمة السماوات والأرض، والتوصل بهذا التفكر إلى أن الله تعالى هو المستحق للألوهية دون غيره؛ لأنه المنفرد بالصنع.
* Hãy suy ngẫm lại sự vĩ đại của các tầng trời và trái đất, điều đó sẽ dẫn đến việc nhận ra được Allah Tối Cao không ai khác ngoài Ngài. Và chắc chắn chỉ riêng mình Ngài duy nhất cho sự tạo hóa đó.

قُل لَّآ أَمۡلِكُ لِنَفۡسِي نَفۡعٗا وَلَا ضَرًّا إِلَّا مَا شَآءَ ٱللَّهُۚ وَلَوۡ كُنتُ أَعۡلَمُ ٱلۡغَيۡبَ لَٱسۡتَكۡثَرۡتُ مِنَ ٱلۡخَيۡرِ وَمَا مَسَّنِيَ ٱلسُّوٓءُۚ إِنۡ أَنَا۠ إِلَّا نَذِيرٞ وَبَشِيرٞ لِّقَوۡمٖ يُؤۡمِنُونَ
Hãy bảo chúng - hỡi Muhammad - :" Thật sự, Ta không có khả năng đem lại điều mai mắn hay tai ương đến cho bản thân Ta ngoại trừ Allah muốn điều đó xảy ra, quả thật mọi điều đó là đến từ nơi Allah, Ta không hề biết ngoại trừ Allah cho Ta biết điều đó cũng như Ta không hề biết trước được điều gì và nếu như Ta biết trước được một điều nào đó thì Ta sẽ tích lũy những điều tốt đẹp và tránh xa những điều tồi tệ và nếu như Ta biết được cái gì chăng nữa thì Ta sẽ là Người truyền giáo. Thế nhưng, không phải thế Ta chỉ là một Thiên Sứ của Allah, Ta rất sợ sự trừng phạt khủng khiếp của Ngài, Ta chỉ là Người loan tin cho phần thưởng hào phóng của Ngài giành cho những người có đức tin, thật sự Ta chỉ là một Thiên Sứ của Ngài. Thật vinh quang thay Ngài Đấng Tối Cao, bởi thế mọi người hãy tin tưởng vào những điều Ta mang đến từ Ngài."
Tafsyrai arabų kalba:
۞ هُوَ ٱلَّذِي خَلَقَكُم مِّن نَّفۡسٖ وَٰحِدَةٖ وَجَعَلَ مِنۡهَا زَوۡجَهَا لِيَسۡكُنَ إِلَيۡهَاۖ فَلَمَّا تَغَشَّىٰهَا حَمَلَتۡ حَمۡلًا خَفِيفٗا فَمَرَّتۡ بِهِۦۖ فَلَمَّآ أَثۡقَلَت دَّعَوَا ٱللَّهَ رَبَّهُمَا لَئِنۡ ءَاتَيۡتَنَا صَٰلِحٗا لَّنَكُونَنَّ مِنَ ٱلشَّٰكِرِينَ
Ngài là Đấng đã tạo hóa ra các ngươi - hỡi những người đàn ông và những người phụ nữ - từ một Người duy nhất đó là Adam - cầu xin sự bằng an cho Người -. Rồi từ Adam - cầu xin sự bằng an cho Người - Ngài đã tạo ra vợ của Người là bà Hawa', Ngài tạo Hawa' ra từ chiếc xương sườn của Adam cho cả hai được cuộc sống yên bề. Bởi thế, khi người chồng ôm phủ lấy người vợ trong lúc giao hợp, sau đó người vợ thụ thai, nhưng cảm giác lại rất nhẹ nhàng gần như là không hề có cảm giác mang thai. Quả thật, đó chỉ là sự bắt đầu cho sự thụ thai điều đó không có gì là khó khăn. Bởi thế, cho đến khi cảm nhận được sự nặng nề ở trên bụng vì bào thai to lên từng ngày thì lúc đó cả hai cầu nguyện với Ngài :"Cầu xin Ngài ban cho bầy tôi - lạy Thượng Đế của bầy tôi - có được một đứa con thật tốt đẹp với sự hoàn chỉnh toàn diện thì chắc chắn bầy sẽ tạ ơn Ngài với hồng ân mà Ngài đã ban cho."
Tafsyrai arabų kalba:
فَلَمَّآ ءَاتَىٰهُمَا صَٰلِحٗا جَعَلَا لَهُۥ شُرَكَآءَ فِيمَآ ءَاتَىٰهُمَاۚ فَتَعَٰلَى ٱللَّهُ عَمَّا يُشۡرِكُونَ
Thế nhưng, khi Allah đáp lại lời cầu nguyện của hai vợ chồng mà ban cho họ một đứa con thật tốt đẹp giống như lời cầu xin thì họ lại bắt đầu tôn thờ đứa con cùng với Allah, rồi họ còn đặt tên cho con họ tên Abdul Haarith. Bởi vì, Allah là Đấng có địa vị cao nhất của tất cả mọi điều mà họ tổ hợp với Ngài. Quả thật, Ngài Đấng duy nhất tạo hóa vạn vật là Đấng xứng đáng duy nhất để cho bầy tôi thờ phượng.
Tafsyrai arabų kalba:
أَيُشۡرِكُونَ مَا لَا يَخۡلُقُ شَيۡـٔٗا وَهُمۡ يُخۡلَقُونَ
Há, phải chăng, chúng tạo ra những bức tượng và những thứ khác rồi chúng đem đi tổ hợp với Allah cho việc tôn thờ mà chúng thừa biết những thứ đó chúng tạo ra không hề xứng đáng trong việc thờ phượng. Đúng hơn, những thứ đó chỉ là vô bổ, vậy tại sao chúng phải tạo ra để rồi tổ hợp với Allah ?
Tafsyrai arabų kalba:
وَلَا يَسۡتَطِيعُونَ لَهُمۡ نَصۡرٗا وَلَآ أَنفُسَهُمۡ يَنصُرُونَ
Những thần linh không hề có quyền năng để giúp mọi người và cũng chẳng có quyền năng giúp chính bản thân chúng. Bởi thế! Làm sao phải thờ phượng chúng cơ chứ?
Tafsyrai arabų kalba:
وَإِن تَدۡعُوهُمۡ إِلَى ٱلۡهُدَىٰ لَا يَتَّبِعُوكُمۡۚ سَوَآءٌ عَلَيۡكُمۡ أَدَعَوۡتُمُوهُمۡ أَمۡ أَنتُمۡ صَٰمِتُونَ
Và nếu các ngươi - này hỡi những tên đa thần - có kêu gọi là những bức tượng mà các ngươi lấy đó làm hướng dẫn ngoài Allah và rồi chúng sẽ không bao giờ đáp lại cho lời kêu gọi của các ngươi, chúng cũng sẽ không làm theo các ngươi. Bởi thế, các ngươi kêu gọi chúng chỉ là bằng thừa hay các ngươi có cố im lặng đi chăng nữa. Quả thật, bọn chúng là những kẻ vô tri, không có đầu óc, những kẻ bị điếc và bị câm.
Tafsyrai arabų kalba:
إِنَّ ٱلَّذِينَ تَدۡعُونَ مِن دُونِ ٱللَّهِ عِبَادٌ أَمۡثَالُكُمۡۖ فَٱدۡعُوهُمۡ فَلۡيَسۡتَجِيبُواْ لَكُمۡ إِن كُنتُمۡ صَٰدِقِينَ
Quả thật, những thứ (thần linh) mà các ngươi thờ phượng đó - hỡi những tên đa thần - không phải là Allah mà chúng chính là tạo vật của Allah, mọi thứ đều thuộc về Ngài, chúng cũng giống như các ngươi. Nhưng, mà các ngươi tốt đẹp hơn chúng. Bởi vì, các ngươi có được sự sống, biết nói, biết đi, biết nghe và nhìn thấy, còn chúng là những bức tượng vô tri còn các ngươi thì không. Bởi thế, hãy cầu xin chúng đi rồi chúng sẽ đáp lại cho các ngươi và nếu các ngươi chắc chắn đó là sự thật cho những lời cầu xin các ngươi.
Tafsyrai arabų kalba:
أَلَهُمۡ أَرۡجُلٞ يَمۡشُونَ بِهَآۖ أَمۡ لَهُمۡ أَيۡدٖ يَبۡطِشُونَ بِهَآۖ أَمۡ لَهُمۡ أَعۡيُنٞ يُبۡصِرُونَ بِهَآۖ أَمۡ لَهُمۡ ءَاذَانٞ يَسۡمَعُونَ بِهَاۗ قُلِ ٱدۡعُواْ شُرَكَآءَكُمۡ ثُمَّ كِيدُونِ فَلَا تُنظِرُونِ
Há! Phải chăng những thần linh bằng bức tượng mà các ngươi tôn thờ: Chúng có cái chân bước đi cho nhu cầu cần thiết như các ngươi ư? Hay chúng có cánh tay để nắm chặt như các ngươi chăng? Hoặc chúng có đôi mắt để quan sát để rồi nói lại cho các ngươi á? Hoặc chúng có lỗ tai để nghe những chuyện thầm kín để rồi dạy lại cho các ngươi biết chăng? Quả thật, mọi thứ đó đều không có, bởi thế tại sao các ngươi thờ phượng chúng? Phải chăng, chúng mang lại cho các ngươi điềm lành hoặc điềm gỡ chăng? Hãy bảo chúng - hỡi Thiên Sứ - này những tên đa thần: "Các ngươi hãy kêu gọi những ai mà cho là ngang hàng với Allah, sao đó để cho chúng toan tính lên kế hoạch chống đối lại với TA và các ngươi chớ để TA đợi quá lâu."
Tafsyrai arabų kalba:
Šiame puslapyje pateiktų ajų nauda:
• في الآيات بيان جهل من يقصد النبي صلى الله عليه وسلم ويدعوه لحصول نفع أو دفع ضر؛ لأن النفع إنما يحصل من قِبَلِ ما أرسل به من البشارة والنذارة.
* Qua những câu Kinh chứng minh rõ ràng hiện trạng ngu muội của những ai hướng đến Nabi (cầu xin sự bình an cho Người) bằng lời cầu xin được điều lợi ích hoặc giúp thoát khỏi tai ương. Trong khi cái lời được bắt nguồn từ Đấng gởi xuống lời mặc khải để báo tin mừng và răn đe.

• جعل الله بمنَّته من نوع الرجل زوجه؛ ليألفها ولا يجفو قربها ويأنس بها؛ لتتحقق الحكمة الإلهية في التناسل.
* Allah dùng quyền năng của Ngài tạo ra người đàn ông và người vợ của y, cho họ thành lại với nhau chớ không phải lạnh nhạc khi bên nhau rồi thông cảm cho nhau; bởi thế đó là quy luật của Thượng Đế cho việc di trì giống nòi.

• لا يليق بالأفضل الأكمل الأشرف من المخلوقات وهو الإنسان أن يشتغل بعبادة الأخس والأرذل من الحجارة والخشب وغيرها من الآلهة الباطلة.
* Sẽ không xứng đáng cho danh hiệu tốt đẹp nhất, hoàn hảo nhất, cao quý nhất so với tất cả tạo vật mà Ngài đã tạo ra, một khi con người lại đi thờ thượng những tà thần hay những tản đá vô tri hoặc những mảnh gỗ vô giác và những thứ tương tự vô bổ như thế.

إِنَّ وَلِـِّۧيَ ٱللَّهُ ٱلَّذِي نَزَّلَ ٱلۡكِتَٰبَۖ وَهُوَ يَتَوَلَّى ٱلصَّٰلِحِينَ
" Quả thật, Allah luôn hậu thuẫn và trong chừng Ta, Ngài là Đấng bảo vệ Ta, bởi vì ngoài Ngài ra Ta không tìm ra ai khác để đặt niềm tin vào, và Ta không hề khiếp sợ bất cứ thứ gì từ những pho tượng của các ngươi. Bởi vì, Ngài đã ban cho Ta Thiên Kinh Qur'an dùng để chỉ dẫn nhân loại; Ngài là Đấng che chở cho những người ngoan đạo tôn thờ, Ngài cũng là Đấng bảo vệ và là Đấng hằng giúp đỡ họ."
Tafsyrai arabų kalba:
وَٱلَّذِينَ تَدۡعُونَ مِن دُونِهِۦ لَا يَسۡتَطِيعُونَ نَصۡرَكُمۡ وَلَآ أَنفُسَهُمۡ يَنصُرُونَ
Những kẻ mà các ngươi đang cầu nguyện - hỡi những tên đa thần - chúng chỉ là những pho tượng chẳng có quyền hạn gì giúp đỡ các ngươi và cũng chẳng làm hại được các ngươi, vì chúng là những kẻ vô tri! Bởi thế, tại sao các ngươi phải cầu nguyện chúng mà không phải là Allah ?
Tafsyrai arabų kalba:
وَإِن تَدۡعُوهُمۡ إِلَى ٱلۡهُدَىٰ لَا يَسۡمَعُواْۖ وَتَرَىٰهُمۡ يَنظُرُونَ إِلَيۡكَ وَهُمۡ لَا يُبۡصِرُونَ
Và nếu như các ngươi kêu gọi - hỡi những tên đa thần - những bức tượng mà các ngươi coi là xứng đáng thờ phượng mà không phải là Allah để đạt đến con đường ngay chính thì chúng chẳng nghe được lời kêu gọi của các ngươi, Ngươi thấy chúng đối diện với Ngươi bằng đôi mắt đứng trơ ra nhưng nó không hề thấy gì cả. Bởi thế, chúng chỉ là những pho tượng được tạo ra dưới hình dạng của con cháu Adam hay những loài động vật, chúng có tay, có chân, có mắt, thế nhưng bị đơ cứng chẳng có chút sức sống và cũng chẳng cử động được.
Tafsyrai arabų kalba:
خُذِ ٱلۡعَفۡوَ وَأۡمُرۡ بِٱلۡعُرۡفِ وَأَعۡرِضۡ عَنِ ٱلۡجَٰهِلِينَ
Hãy chấp nhận chúng - hỡi Thiên Sứ - rồi thứ lỗi cho bản thân chúng, hãy dùng sự phóng khoáng dễ dãi trước những hành động và thái độ của chúng, và chớ nên để chúng làm ảnh hưởng về những bản chất thối nát của chúng. Quả thật, những điều đó không đáng trách chúng mà hãy dùng lời lẽ tốt đẹp khuyên can cùng với những việc làm đức hạnh cảm hóa chúng đến với con đường đúng đắn và hãy lánh xa những việc làm ngu muội và không chấp nhận việc làm đần độn của chúng. Thế những ai làm tổn hại Ngươi thì chớ nên oán thù và còn ai câm ghét Ngươi thì chớ nên oán hận chúng.
Tafsyrai arabų kalba:
وَإِمَّا يَنزَغَنَّكَ مِنَ ٱلشَّيۡطَٰنِ نَزۡغٞ فَٱسۡتَعِذۡ بِٱللَّهِۚ إِنَّهُۥ سَمِيعٌ عَلِيمٌ
Và nếu như Ngươi có cảm thấy - hỡi Thiên Sứ - lũ Shaytan đang cám dỗ hay thấy nản lòng thì hãy nâng tay cầu nguyện với Allah xin Ngài che chở Ngươi. Quả thật, Ngài nằng nghe những lời cầu nguyện đó, Ngài hằng biết Ngươi cần điều gì và Ngài sẽ bảo vệ Ngươi tránh khỏi lũ Shaytan.
Tafsyrai arabų kalba:
إِنَّ ٱلَّذِينَ ٱتَّقَوۡاْ إِذَا مَسَّهُمۡ طَٰٓئِفٞ مِّنَ ٱلشَّيۡطَٰنِ تَذَكَّرُواْ فَإِذَا هُم مُّبۡصِرُونَ
Quả thật, những ai kính sợ Allah trước những mệnh lệnh của Ngài và tránh xa những điều mà Ngài nghiêm cấm và lỡ may bị lũ Shaytan cám dỗ làm điều tội lỗi; thì hãy suy ngẫm đến sự vĩ đại của Allah và sự trừng trị cho việc làm tội lỗi và ban thưởng cho việc khuất phục. Bởi thế, hãy ăn năn xám hối về tội lỗi và tỏ ra hối hận trước Thượng Đế. Và nếu như thật sự họ muốn hướng đến con đường ngay thẳng đúng đắn để tìm ra chân lý và từ bỏ mọi hành động trước đây thì hãy chấm dứt ngay.
Tafsyrai arabų kalba:
وَإِخۡوَٰنُهُمۡ يَمُدُّونَهُمۡ فِي ٱلۡغَيِّ ثُمَّ لَا يُقۡصِرُونَ
Những phe đảng của lũ Shaytan trong đám người hư đốn và vô đức tin, lũ Shaytan tiếp tục gia tăng họ trong sự lầm lạc với tội lỗi này đến tội lỗi khác. Cả hai không hề dừng lại, lũ Shaytan không dừng việc cám dỗ và xúi giục đến với sự lầm lạc, còn những kẻ vô đức tin thì không chịu dừng lại hành vi xấu xa.
Tafsyrai arabų kalba:
وَإِذَا لَمۡ تَأۡتِهِم بِـَٔايَةٖ قَالُواْ لَوۡلَا ٱجۡتَبَيۡتَهَاۚ قُلۡ إِنَّمَآ أَتَّبِعُ مَا يُوحَىٰٓ إِلَيَّ مِن رَّبِّيۚ هَٰذَا بَصَآئِرُ مِن رَّبِّكُمۡ وَهُدٗى وَرَحۡمَةٞ لِّقَوۡمٖ يُؤۡمِنُونَ
Và nếu như Ngươi mang đến - hỡi Thiên Sứ - một dấu hiệu mà chúng cho là dối trá rồi ngoảnh mặt làm ngơ, thế rồi khi Ngươi không mang một dấu hiệu nào đến cho chúng thì chúng lại bảo:" Tại sao Ngươi không sáng kiến ra một dấu hiệu nào đó từ Ngươi hoặc một giả thiết nào đó? Hãy bảo chúng - hỡi Thiên Sứ - các dấu hiệu đó không phải của bản thân Ta mà rồi Ta mang đến cho các ngươi, Ta không hề mang đến bất cứ điều gì ngoại trừ những lời mặc khải của Allah, đó là Thiên Kinh Qur'an mà Ta đã xướng đọc lên cho các ngươi vì đó là những lập luận cùng với bằng chứng của Allah Đấng đã tạo hóa các ngươi, Đấng ngự trị và chi phối các ngươi, cũng là Đấng chỉ dẫn, Đấng Nhân Từ với đám bầy tôi chung kiên của Ngài và ngược lại còn đối với những kẻ không có đức tin chúng sẽ đi vào con đường lạc lối.
Tafsyrai arabų kalba:
وَإِذَا قُرِئَ ٱلۡقُرۡءَانُ فَٱسۡتَمِعُواْ لَهُۥ وَأَنصِتُواْ لَعَلَّكُمۡ تُرۡحَمُونَ
Và một khi Thiên Kinh Qur'an được xướng đọc lên thì các ngươi hãy lắng nghe, chớ thì thầm to nhỏ và chớ bận tâm một điều gì khác ngoài Nó; may ra các ngươi sẽ nhận được sự thương xót từ Allah.
Tafsyrai arabų kalba:
وَٱذۡكُر رَّبَّكَ فِي نَفۡسِكَ تَضَرُّعٗا وَخِيفَةٗ وَدُونَ ٱلۡجَهۡرِ مِنَ ٱلۡقَوۡلِ بِٱلۡغُدُوِّ وَٱلۡأٓصَالِ وَلَا تَكُن مِّنَ ٱلۡغَٰفِلِينَ
Và hãy tưởng nhớ Allah - hỡi Thiên Sứ - Thượng Đế của Ngươi sâu thẩm trong tâm trí và sự khép nép lẫn sự kính cẩn Ngài. Rồi Ngươi hãy từ tốn cầu nguyện bằng giọng tương đối không to cũng không nhỏ vào buổi sáng và buổi xế tàn vì đó là hai khoảng thời gian thật tốt đẹp và rồi Người chớ là một Người mất tập trung trong lúc tụng niệm Allah Tối Cao.
Tafsyrai arabų kalba:
إِنَّ ٱلَّذِينَ عِندَ رَبِّكَ لَا يَسۡتَكۡبِرُونَ عَنۡ عِبَادَتِهِۦ وَيُسَبِّحُونَهُۥ وَلَهُۥ يَسۡجُدُونَۤ۩
Quả thật, những ai ở cận kề bên Thượng Đế Ngươi - hỡi Thiên Sứ - điển hình như là các Thiên Thần chẳng bao giờ đắc chí trong lúc thờ phường Ngài, Đấng Hiển Vinh. Ngược lại, chúng luôn hạ mình phục tùng Allah, họ luôn tụng niệm Allah cả ngày lẫn đêm bằng lời lẽ phù hợp và xứng đáng với Ngài và họ cúi đầu quỳ lạy Ngài.
Tafsyrai arabų kalba:
Šiame puslapyje pateiktų ajų nauda:
• في الآيات بشارة للمسلمين المستقيمين على صراط نبيهم صلى الله عليه وسلم بأن ينصرهم الله كما نصر نبيه وأولياءه.
Người khôn ngoan phải có bổn phận thờ phượng Allah Tối Cao, bởi chính Ngài là Đấng mang lại cho y lợi ích tôn giáo bằng cách ban xuống Kinh Qur'an chứa đựng nguồn kiến thức vĩ đại về tôn giáo, và mang lại cho y lợi ích trần tục bằng cách bảo vệ những người ngoan đạo, công chính trong đám bầy tôi của Ngài, phù hộ họ chiến thắng mà không một thế lực thù địch nào gây hại được họ.

• في الآيات جماع الأخلاق، فعلى العبد أن يعفو عمن ظلمه، ويعطي من حرمه، ويصل من قطعه.
Qua các câu Kinh là tin vui được báo trước cho những người Muslim chân chính đi theo con đường chính thống của Nabi của họ. Quả thật, Allah sẽ phù hộ cho họ giống như Ngài đã phù hộ cho vị Nabi và những vị Wali của Ngài.

• على العبد إذا مَسَّه سوء من الشيطان - فأذنب بفعل محرم، أو ترك واجب - أن يستغفر الله تعالى، ويستدرك ما فرط منه بالتوبة النصوح والحسنات الماحية.
Các câu Kinh tập hợp các phẩm chất đạo đức, vì vậy, người bề tôi nên sẵn lòng tha thứ cho kẻ làm lỗi với mình, tặng quà cho ai không tặng mình và kết nối với ai đoạn tuyệt với mình.

• الواجب على العاقل عبادة الله تعالى؛ لأنه هو الذي يحقق له منافع الدين بإنزال الكتاب المشتمل على العلوم العظيمة في الدّين، ومنافع الدنيا بتولّي الصالحين من عباده وحفظه لهم ونصرته إياهم، فلا تضرهم عداوة من عاداهم.
Nếu một người bề tôi bị Shaytan cám dỗ khiến y phạm tội bằng hành vi bị cấm hoặc bỏ bê nghĩa vụ thì y nên cầu xin Allah Tối Cao tha thứ, và bù đắp cho những gì y đã phạm bằng cách ăn năn thật lòng và hối cải bằng việc hành thiện.

 
Reikšmių vertimas Sūra: Sūra Al-A’raf
Sūrų turinys Puslapio numeris
 
Kilniojo Korano reikšmių vertimas - Kilniojo Korano sutrumpinto aiškinimo vertimas į vietnamiečių kalbą - Vertimų turinys

Kilniojo Korano sutrumpintas reikšmių vertimas į vietnamiečių k., išleido Korano studijų interpretavimo centras.

Uždaryti