Firo maanaaji al-quraan tedduɗo oo - Firo fitanamiiwo * - Tippudi firooji ɗii


Firo maanaaji Simoore: Simoore al-adiya   Aaya:

Chương Al-'Adiyat

وَٱلۡعَٰدِيَٰتِ ضَبۡحٗا
Thề bởi các con chiến mã chạy hùng hậu xông trận (tấn công địch);
Faccirooji aarabeeji:
فَٱلۡمُورِيَٰتِ قَدۡحٗا
Bởi thế (móng chân của chúng) làm bắn ra tia lửa;
Faccirooji aarabeeji:
فَٱلۡمُغِيرَٰتِ صُبۡحٗا
Rồi tấn công vào buổi hừng sáng;
Faccirooji aarabeeji:
فَأَثَرۡنَ بِهِۦ نَقۡعٗا
Rồi làm tung bụi mịt mù;
Faccirooji aarabeeji:
فَوَسَطۡنَ بِهِۦ جَمۡعًا
Và chúng xông thẳng vào lòng (quân địch);
Faccirooji aarabeeji:
إِنَّ ٱلۡإِنسَٰنَ لِرَبِّهِۦ لَكَنُودٞ
Quả thật! Con người vong ân đối với Thượng Đế (Allah) của y;
Faccirooji aarabeeji:
وَإِنَّهُۥ عَلَىٰ ذَٰلِكَ لَشَهِيدٞ
Và chính y là nhân chứng cho việc đó;
Faccirooji aarabeeji:
وَإِنَّهُۥ لِحُبِّ ٱلۡخَيۡرِ لَشَدِيدٌ
Và quả thật, y quá yêu thích sự giàu có.
Faccirooji aarabeeji:
۞ أَفَلَا يَعۡلَمُ إِذَا بُعۡثِرَ مَا فِي ٱلۡقُبُورِ
Há y không biết, khi mọi vật nằm dưới mộ đều bị quật lên?
Faccirooji aarabeeji:
وَحُصِّلَ مَا فِي ٱلصُّدُورِ
Và mọi điều (bí mật) trong lòng sẽ được phơi bày.
Faccirooji aarabeeji:
إِنَّ رَبَّهُم بِهِمۡ يَوۡمَئِذٖ لَّخَبِيرُۢ
Quả thật, vào Ngày đó, Thượng Đế của họ sẽ rất mực Am Tường.
Faccirooji aarabeeji:
 
Firo maanaaji Simoore: Simoore al-adiya
Tippudi cimooje Tonngoode hello ngoo
 
Firo maanaaji al-quraan tedduɗo oo - Firo fitanamiiwo - Tippudi firooji ɗii

Firo maanaaji al-quraan tedduɗo oo fayde e ɗemngal Hasan Abdu Al-kariim. Ngo feewnitaama e njiimaandi hentorde firo, ina newnaa ƴellitaade e firo asliiwo ngoo ngam hollitde yiyaande e horde e ƴellito duumiingo.

Uddude