クルアーンの対訳 - ベトナム語対訳 - Hasan Abdul-Karim * - 対訳の目次


対訳 章: 蟻章   節:

Chương Al-Naml

طسٓۚ تِلۡكَ ءَايَٰتُ ٱلۡقُرۡءَانِ وَكِتَابٖ مُّبِينٍ
Ta. Sin. Đây là những Câu của Qur'an và một Kinh Sách minh bạch.
アラビア語 クルアーン注釈:
هُدٗى وَبُشۡرَىٰ لِلۡمُؤۡمِنِينَ
Một nguồn Chỉ Đạo và tin mừng cho những người có đức tin.
アラビア語 クルアーン注釈:
ٱلَّذِينَ يُقِيمُونَ ٱلصَّلَوٰةَ وَيُؤۡتُونَ ٱلزَّكَوٰةَ وَهُم بِٱلۡأٓخِرَةِ هُمۡ يُوقِنُونَ
Những ai dâng lễ nguyện Salah và đóng Zakah và có đức tin nơi đời sau.
アラビア語 クルアーン注釈:
إِنَّ ٱلَّذِينَ لَا يُؤۡمِنُونَ بِٱلۡأٓخِرَةِ زَيَّنَّا لَهُمۡ أَعۡمَٰلَهُمۡ فَهُمۡ يَعۡمَهُونَ
Quả thật, đối với những ai không tin có đời sau, TA đã khiến cho việc làm của họ tỏ ra đẹp mắt đối với họ; bởi thế, họ lang thang vơ vẩn.
アラビア語 クルアーン注釈:
أُوْلَٰٓئِكَ ٱلَّذِينَ لَهُمۡ سُوٓءُ ٱلۡعَذَابِ وَهُمۡ فِي ٱلۡأٓخِرَةِ هُمُ ٱلۡأَخۡسَرُونَ
Họ là những kẻ sẽ chịu một sự trừng phạt xấu xa và sẽ là những người thua thiệt lớn nhất ở đời sau.
アラビア語 クルアーン注釈:
وَإِنَّكَ لَتُلَقَّى ٱلۡقُرۡءَانَ مِن لَّدُنۡ حَكِيمٍ عَلِيمٍ
Và chắc chắn, Ngươi (Muhammad!) đã tiếp thu Qur'an từ Đấng Vô Cùng Sáng Suốt và Toàn Tri.
アラビア語 クルアーン注釈:
إِذۡ قَالَ مُوسَىٰ لِأَهۡلِهِۦٓ إِنِّيٓ ءَانَسۡتُ نَارٗا سَـَٔاتِيكُم مِّنۡهَا بِخَبَرٍ أَوۡ ءَاتِيكُم بِشِهَابٖ قَبَسٖ لَّعَلَّكُمۡ تَصۡطَلُونَ
(Hãy nhớ lại) khi Musa bảo người nhà: “Quả thật, ta thấy một ngọn lửa ở đằng xa, ta sẽ đến chỗ ngọn lửa mang về cho các người tin tức từ chỗ đó hoặc sẽ mang về cho các người một khúc củi cháy để các người sưởi ấm.”
アラビア語 クルアーン注釈:
فَلَمَّا جَآءَهَا نُودِيَ أَنۢ بُورِكَ مَن فِي ٱلنَّارِ وَمَنۡ حَوۡلَهَا وَسُبۡحَٰنَ ٱللَّهِ رَبِّ ٱلۡعَٰلَمِينَ
Nhưng khi đến chỗ của ngọn lửa, Y nghe tiếng gọi, bảo: “Phúc cho ai ở trong lửa và cho ai ở xung quanh nó! Quang vinh và trong sạch thay Allah! Thượng Đế (Đấng Chủ Tể) của muôn loài!
アラビア語 クルアーン注釈:
يَٰمُوسَىٰٓ إِنَّهُۥٓ أَنَا ٱللَّهُ ٱلۡعَزِيزُ ٱلۡحَكِيمُ
“Hỡi Musa! Thực sự, TA là Allah, Đấng Toàn Năng, Đấng Chí Minh.
アラビア語 クルアーン注釈:
وَأَلۡقِ عَصَاكَۚ فَلَمَّا رَءَاهَا تَهۡتَزُّ كَأَنَّهَا جَآنّٞ وَلَّىٰ مُدۡبِرٗا وَلَمۡ يُعَقِّبۡۚ يَٰمُوسَىٰ لَا تَخَفۡ إِنِّي لَا يَخَافُ لَدَيَّ ٱلۡمُرۡسَلُونَ
“Hãy ném chiếc gậy của ngươi xuống!” Nhưng khi thấy nó động đậy giống như một con rắn, Y liền quay lưng bỏ chạy và không ngoái nhìn lại phía sau. “Hỡi Musa! Chớ hoảng sợ. Quả thật! Các Sứ Giả chớ nên hoảng sợ trước mặt TA."
アラビア語 クルアーン注釈:
إِلَّا مَن ظَلَمَ ثُمَّ بَدَّلَ حُسۡنَۢا بَعۡدَ سُوٓءٖ فَإِنِّي غَفُورٞ رَّحِيمٞ
“Ngoại trừ ai làm điều sai quấy rồi sau đó làm điều thiện để chuộc điều xấu thì thực sự TA Hằng Tha Thứ, Hằng Khoan dung."
アラビア語 クルアーン注釈:
وَأَدۡخِلۡ يَدَكَ فِي جَيۡبِكَ تَخۡرُجۡ بَيۡضَآءَ مِنۡ غَيۡرِ سُوٓءٖۖ فِي تِسۡعِ ءَايَٰتٍ إِلَىٰ فِرۡعَوۡنَ وَقَوۡمِهِۦٓۚ إِنَّهُمۡ كَانُواْ قَوۡمٗا فَٰسِقِينَ
“Và hãy áp bàn tay của Ngươi vào lòng ngực của Ngươi, khi rút ra, nó sẽ trở thành trắng toát nhưng không có gì đau đớn cả; đó là một trong số chín Phép Lạ mang đến trình bày cho Fir-'awn và đám người của hắn. Quả thật chúng là một đám người ương ngạnh, bất tuân."
アラビア語 クルアーン注釈:
فَلَمَّا جَآءَتۡهُمۡ ءَايَٰتُنَا مُبۡصِرَةٗ قَالُواْ هَٰذَا سِحۡرٞ مُّبِينٞ
Nhưng khi những Phép Lạ của TA được mang đến cho chúng nhìn tận mắt, chúng nói: “Đây rõ ràng là một trò ảo thuật!”
アラビア語 クルアーン注釈:
وَجَحَدُواْ بِهَا وَٱسۡتَيۡقَنَتۡهَآ أَنفُسُهُمۡ ظُلۡمٗا وَعُلُوّٗاۚ فَٱنظُرۡ كَيۡفَ كَانَ عَٰقِبَةُ ٱلۡمُفۡسِدِينَ
Nhưng vì sai quấy và kiêu ngạo, chúng đã phủ nhận (những Phép Lạ đó) mặc dầu trong thâm tâm, chúng nhìn nhận (đó là sự thật). Bởi thế, hãy nhìn xem kết cuộc của những kẻ thối nát đã xảy ra như thế nào.
アラビア語 クルアーン注釈:
وَلَقَدۡ ءَاتَيۡنَا دَاوُۥدَ وَسُلَيۡمَٰنَ عِلۡمٗاۖ وَقَالَا ٱلۡحَمۡدُ لِلَّهِ ٱلَّذِي فَضَّلَنَا عَلَىٰ كَثِيرٖ مِّنۡ عِبَادِهِ ٱلۡمُؤۡمِنِينَ
Và quả thật, TA đã ban kiến thức cho Dawood và Sulayman. Và cả hai đều tán dương thưa: “Mọi ca tụng đều dâng lên Allah, Đấng đã ưu đãi bầy tôi hơn nhiều bề tôi tin tưởng khác của Ngài.”
アラビア語 クルアーン注釈:
وَوَرِثَ سُلَيۡمَٰنُ دَاوُۥدَۖ وَقَالَ يَٰٓأَيُّهَا ٱلنَّاسُ عُلِّمۡنَا مَنطِقَ ٱلطَّيۡرِ وَأُوتِينَا مِن كُلِّ شَيۡءٍۖ إِنَّ هَٰذَا لَهُوَ ٱلۡفَضۡلُ ٱلۡمُبِينُ
Và Sulayman thừa kế Dawood. Và Y bảo: “Hỡi nhân loại! Chúng tôi đã được (Allah) dạy cho (hiểu được) tiếng nói của loài chim và đã được (Allah) ban cho đủ mọi thứ và đây là một Thiên ân rõ rệt.”
アラビア語 クルアーン注釈:
وَحُشِرَ لِسُلَيۡمَٰنَ جُنُودُهُۥ مِنَ ٱلۡجِنِّ وَٱلۡإِنسِ وَٱلطَّيۡرِ فَهُمۡ يُوزَعُونَ
Và đoàn binh tướng của Sulayman gồm loài Jinn, loài người và chim chóc đã được triệu tập trước mặt Y theo đội ngũ chỉnh tề.
アラビア語 クルアーン注釈:
حَتَّىٰٓ إِذَآ أَتَوۡاْ عَلَىٰ وَادِ ٱلنَّمۡلِ قَالَتۡ نَمۡلَةٞ يَٰٓأَيُّهَا ٱلنَّمۡلُ ٱدۡخُلُواْ مَسَٰكِنَكُمۡ لَا يَحۡطِمَنَّكُمۡ سُلَيۡمَٰنُ وَجُنُودُهُۥ وَهُمۡ لَا يَشۡعُرُونَ
(Đoàn quân của Sulayman di chuyển) mãi cho đến lúc chúng đến một thung lũng của loài kiến; một con kiến lên tiếng: “Hỡi đoàn kiến chúng ta! Hãy lui vào chỗ ở của các người kẻo Sulayman và đoàn quân của Người sẽ (vô tình) dẫm nát các anh trong lúc họ không hề hay biết gì cả.”
アラビア語 クルアーン注釈:
فَتَبَسَّمَ ضَاحِكٗا مِّن قَوۡلِهَا وَقَالَ رَبِّ أَوۡزِعۡنِيٓ أَنۡ أَشۡكُرَ نِعۡمَتَكَ ٱلَّتِيٓ أَنۡعَمۡتَ عَلَيَّ وَعَلَىٰ وَٰلِدَيَّ وَأَنۡ أَعۡمَلَ صَٰلِحٗا تَرۡضَىٰهُ وَأَدۡخِلۡنِي بِرَحۡمَتِكَ فِي عِبَادِكَ ٱلصَّٰلِحِينَ
Lấy làm vui thích trước lời nói của nó, Sulayman mỉm cười và cầu nguyện, thưa: “Lạy Thượng Đế của bề tôi! Xin Ngài ban cho bề tôi quyền lực hầu bề tôi đa tạ Ngài về những Ân Huệ mà Ngài đã ban cho bề tôi và cho cha mẹ của bề tôi và để bề tôi làm việc thiện hầu làm hài lòng Ngài và xin lấy Đức Khoan Dung của Ngài mà thâu nhận bề tôi vào đám bầy tôi ngay chính của Ngài.”
アラビア語 クルアーン注釈:
وَتَفَقَّدَ ٱلطَّيۡرَ فَقَالَ مَالِيَ لَآ أَرَى ٱلۡهُدۡهُدَ أَمۡ كَانَ مِنَ ٱلۡغَآئِبِينَ
Và (Sulayman) kiểm tra đoàn chim, rồi bảo: “Sao ta không thấy con Hud-hud (Chim đầu rìu)? Phải chăng nó vắng mặt?”
アラビア語 クルアーン注釈:
لَأُعَذِّبَنَّهُۥ عَذَابٗا شَدِيدًا أَوۡ لَأَاْذۡبَحَنَّهُۥٓ أَوۡ لَيَأۡتِيَنِّي بِسُلۡطَٰنٖ مُّبِينٖ
"Chắc chắn, ta sẽ phạt nó nghiêm khắc; hoặc ta sẽ giết nó hoặc nó sẽ phải cho ta biết lý do rõ ràng (về việc nó vắng mặt)."
アラビア語 クルアーン注釈:
فَمَكَثَ غَيۡرَ بَعِيدٖ فَقَالَ أَحَطتُ بِمَا لَمۡ تُحِطۡ بِهِۦ وَجِئۡتُكَ مِن سَبَإِۭ بِنَبَإٖ يَقِينٍ
Nhưng không dám chậm trễ, con Hud-hud liền vội vàng (bay về) thưa: “Hạ thần bay đi tham quan nơi địa điểm mà bệ hạ chưa hề đặt chân đến và hạ thần mang tín tức chắc chắn từ Saba' (Sheba) về tâu với bệ hạ."
アラビア語 クルアーン注釈:
إِنِّي وَجَدتُّ ٱمۡرَأَةٗ تَمۡلِكُهُمۡ وَأُوتِيَتۡ مِن كُلِّ شَيۡءٖ وَلَهَا عَرۡشٌ عَظِيمٞ
“Hạ thần đã khám phá thấy có một nữ vương cai trị (dân) chúng và nữ vương đó đã được cung phụng đầy đủ mọi thứ và làm chủ một ngai vương vĩ đại."
アラビア語 クルアーン注釈:
وَجَدتُّهَا وَقَوۡمَهَا يَسۡجُدُونَ لِلشَّمۡسِ مِن دُونِ ٱللَّهِ وَزَيَّنَ لَهُمُ ٱلشَّيۡطَٰنُ أَعۡمَٰلَهُمۡ فَصَدَّهُمۡ عَنِ ٱلسَّبِيلِ فَهُمۡ لَا يَهۡتَدُونَ
“Hạ thần thấy vị nữ vương đó và dân chúng của bà ta thờ mặt trời thay vì Allah, và Shaytan đã làm cho họ thích thú với việc làm của họ và ngăn cản họ xa lánh con đường (của Allah) bởi vì họ không được ai hướng dẫn cả."
アラビア語 クルアーン注釈:
أَلَّاۤ يَسۡجُدُواْۤ لِلَّهِ ٱلَّذِي يُخۡرِجُ ٱلۡخَبۡءَ فِي ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِ وَيَعۡلَمُ مَا تُخۡفُونَ وَمَا تُعۡلِنُونَ
Chẳng lẽ họ không quỳ lạy Allah, Đấng trưng bày những điều bí mật trong các tầng trời và trái đất và biết rõ những điều các ngươi giấu kín cũng như những điều các ngươi phơi bày và công khai hay sao?!
アラビア語 クルアーン注釈:
ٱللَّهُ لَآ إِلَٰهَ إِلَّا هُوَ رَبُّ ٱلۡعَرۡشِ ٱلۡعَظِيمِ۩
Allah! Không có Thượng Đế nào khác cả duy chỉ Ngài (là Thượng Đế). Thượng Đế (Đấng Chủ Tể) của chiếc Ngai vương vĩ đại.
アラビア語 クルアーン注釈:
۞ قَالَ سَنَنظُرُ أَصَدَقۡتَ أَمۡ كُنتَ مِنَ ٱلۡكَٰذِبِينَ
Sulayman bảo (con chim Hud-hud): "Ta sẽ xem nhà ngươi nói thật hay nhà ngươi là một tên nói dối.”
アラビア語 クルアーン注釈:
ٱذۡهَب بِّكِتَٰبِي هَٰذَا فَأَلۡقِهۡ إِلَيۡهِمۡ ثُمَّ تَوَلَّ عَنۡهُمۡ فَٱنظُرۡ مَاذَا يَرۡجِعُونَ
“Nhà ngươi hãy mang phong thư này của ta giao cho họ rồi từ giả họ lui về, sau đó đợi xem họ phúc đáp điều gì.”
アラビア語 クルアーン注釈:
قَالَتۡ يَٰٓأَيُّهَا ٱلۡمَلَؤُاْ إِنِّيٓ أُلۡقِيَ إِلَيَّ كِتَٰبٞ كَرِيمٌ
(Nữ vương) bảo: “Hỡi các tướng lĩnh! Trẫm vừa nhận một phong thư khả kính."
アラビア語 クルアーン注釈:
إِنَّهُۥ مِن سُلَيۡمَٰنَ وَإِنَّهُۥ بِسۡمِ ٱللَّهِ ٱلرَّحۡمَٰنِ ٱلرَّحِيمِ
“Phong thư này đến từ Sulayman và nó bắt đầu bằng câu: 'Nhân danh Allah, Đấng Rất Mực Độ Lượng, Đấng Rất Mực Khoan Dung."
アラビア語 クルアーン注釈:
أَلَّا تَعۡلُواْ عَلَيَّ وَأۡتُونِي مُسۡلِمِينَ
“(Nội dung bức thư): 'Chớ cao ngạo đối với ta và hãy đến gặp ta như một người Muslim (thần phục Allah)'.”
アラビア語 クルアーン注釈:
قَالَتۡ يَٰٓأَيُّهَا ٱلۡمَلَؤُاْ أَفۡتُونِي فِيٓ أَمۡرِي مَا كُنتُ قَاطِعَةً أَمۡرًا حَتَّىٰ تَشۡهَدُونِ
(Nữ vương) nói (tiếp): “Hỡi các chư khanh! Các chư khanh hãy cố vấn trẫm trong việc này. Trẫm không quyết định một công việc gì mà không có mặt của các khanh cả.”
アラビア語 クルアーン注釈:
قَالُواْ نَحۡنُ أُوْلُواْ قُوَّةٖ وَأُوْلُواْ بَأۡسٖ شَدِيدٖ وَٱلۡأَمۡرُ إِلَيۡكِ فَٱنظُرِي مَاذَا تَأۡمُرِينَ
(Quần thần của vị nữ vương) tâu: “Chúng ta hùng mạnh và dày dạn kinh nghiệm chinh chiến dữ dội và quyết định là ở nơi nữ vương. Bởi thế, nữ vương hãy suy xét mà ra lệnh.”
アラビア語 クルアーン注釈:
قَالَتۡ إِنَّ ٱلۡمُلُوكَ إِذَا دَخَلُواْ قَرۡيَةً أَفۡسَدُوهَا وَجَعَلُوٓاْ أَعِزَّةَ أَهۡلِهَآ أَذِلَّةٗۚ وَكَذَٰلِكَ يَفۡعَلُونَ
Nữ vương bảo: “Các vua chúa khi tiến vào một thị trấn nào thì họ sẽ tàn phá nó và bắt những người quyền thế nhất của nó xuống làm thứ dân thấp hèn nhất; và họ sẽ làm như thế (đối với chúng ta)."
アラビア語 クルアーン注釈:
وَإِنِّي مُرۡسِلَةٌ إِلَيۡهِم بِهَدِيَّةٖ فَنَاظِرَةُۢ بِمَ يَرۡجِعُ ٱلۡمُرۡسَلُونَ
“Nhưng trẫm sẽ sai sứ thần mạng lễ vật đi triều cống họ rồi đợi xem các sứ thần sẽ mang điều (phúc đáp) gì trở về.”
アラビア語 クルアーン注釈:
فَلَمَّا جَآءَ سُلَيۡمَٰنَ قَالَ أَتُمِدُّونَنِ بِمَالٖ فَمَآ ءَاتَىٰنِۦَ ٱللَّهُ خَيۡرٞ مِّمَّآ ءَاتَىٰكُمۚ بَلۡ أَنتُم بِهَدِيَّتِكُمۡ تَفۡرَحُونَ
Bởi thế, khi các sứ thần (của vị nữ vương kia) đến yết kiến Sulayman, Y bảo họ: “Các người định làm cho ta giàu thêm hay sao? Quả thật, những thứ mà Allah ban cho ta tốt hơn nhiều só với những thứ mà Ngài ban cho các người. Không, các người vui thích với những cống vật của các người."
アラビア語 クルアーン注釈:
ٱرۡجِعۡ إِلَيۡهِمۡ فَلَنَأۡتِيَنَّهُم بِجُنُودٖ لَّا قِبَلَ لَهُم بِهَا وَلَنُخۡرِجَنَّهُم مِّنۡهَآ أَذِلَّةٗ وَهُمۡ صَٰغِرُونَ
“Các người hãy lui về (tâu lại) với họ, ta sẽ đem một đoàn quân đến hỏi tội họ và chắc chắn họ sẽ không bao giờ địch nổi, ta sẽ đuổi họ ra khỏi nơi đó một cách nhục nhã và họ sẽ phải qui hàng.”
アラビア語 クルアーン注釈:
قَالَ يَٰٓأَيُّهَا ٱلۡمَلَؤُاْ أَيُّكُمۡ يَأۡتِينِي بِعَرۡشِهَا قَبۡلَ أَن يَأۡتُونِي مُسۡلِمِينَ
(Sulayman) bảo (các chư tướng): “Hỡi các tướng lãnh! Ai trong các ngươi là kẻ mang ngai vàng của nữ vương kia đến nạp cho ta trước khi chúng đến qui hàng ta?”
アラビア語 クルアーン注釈:
قَالَ عِفۡرِيتٞ مِّنَ ٱلۡجِنِّ أَنَا۠ ءَاتِيكَ بِهِۦ قَبۡلَ أَن تَقُومَ مِن مَّقَامِكَۖ وَإِنِّي عَلَيۡهِ لَقَوِيٌّ أَمِينٞ
(Lập tức) một tên 'Ifrit trong hàng ngũ của loài Jinn tâu: “Hạ thần sẽ mang nó đến nạp cho bệ hạ trước khi bệ hạ rời khỏi chỗ ngồi của bệ hạ. Quả thật, hạ thần có đủ sức mạnh và đáng tin cậy để làm việc đó.”
アラビア語 クルアーン注釈:
قَالَ ٱلَّذِي عِندَهُۥ عِلۡمٞ مِّنَ ٱلۡكِتَٰبِ أَنَا۠ ءَاتِيكَ بِهِۦ قَبۡلَ أَن يَرۡتَدَّ إِلَيۡكَ طَرۡفُكَۚ فَلَمَّا رَءَاهُ مُسۡتَقِرًّا عِندَهُۥ قَالَ هَٰذَا مِن فَضۡلِ رَبِّي لِيَبۡلُوَنِيٓ ءَأَشۡكُرُ أَمۡ أَكۡفُرُۖ وَمَن شَكَرَ فَإِنَّمَا يَشۡكُرُ لِنَفۡسِهِۦۖ وَمَن كَفَرَ فَإِنَّ رَبِّي غَنِيّٞ كَرِيمٞ
(Vừa dứt lời) một tên (Jinn) làu thông Kinh Sách liền tâu: “Hạ thần sẽ mang nó đến nạp cho bệ hạ trong nháy mắt.” Bởi thế, khi thấy nó được mang đến đặt trước mặt, Y (Sulayman) bảo: “Đây là một trong những Thiên Ân mà Thượng Đế của Ta dùng để thử thách (xem) ta có phải là một người biết ơn hay là một kẻ bội ơn. Bởi vì, ai biết tạ ơn thì việc tạ ơn đó chỉ có lợi cho bản thân mình; ngược lại, ai bội ơn thì Thượng Đế của Ta vẫn là Đấng Giàu Có và Quảng Đại”.
アラビア語 クルアーン注釈:
قَالَ نَكِّرُواْ لَهَا عَرۡشَهَا نَنظُرۡ أَتَهۡتَدِيٓ أَمۡ تَكُونُ مِنَ ٱلَّذِينَ لَا يَهۡتَدُونَ
(Sulayman) bảo: “Hãy cải trang ngai vàng của nữ để xem nữ có được hướng dẫn (để nhìn ra ngai vàng của mình) hay sẽ là một người không được hướng dẫn.”
アラビア語 クルアーン注釈:
فَلَمَّا جَآءَتۡ قِيلَ أَهَٰكَذَا عَرۡشُكِۖ قَالَتۡ كَأَنَّهُۥ هُوَۚ وَأُوتِينَا ٱلۡعِلۡمَ مِن قَبۡلِهَا وَكُنَّا مُسۡلِمِينَ
Bởi thế, khi nữ ta đến yết kiến, (Sulayman) hỏi: “Ngai vàng của nàng có giống cái này chăng?” Nữ ta đáp: “Dường như nó giống như thế.” Và (Sulayman bảo): “Ta đã được ban cho kiến thức trước nàng và là người Muslim (thần phục Allah).”
アラビア語 クルアーン注釈:
وَصَدَّهَا مَا كَانَت تَّعۡبُدُ مِن دُونِ ٱللَّهِۖ إِنَّهَا كَانَتۡ مِن قَوۡمٖ كَٰفِرِينَ
"Và những thứ mà nàng đã từng thờ phụng ngoài Allah đã cản trở nàng, bởi vì nàng thuộc về một dân tộc vô đức tin (nơi Ngài)."
アラビア語 クルアーン注釈:
قِيلَ لَهَا ٱدۡخُلِي ٱلصَّرۡحَۖ فَلَمَّا رَأَتۡهُ حَسِبَتۡهُ لُجَّةٗ وَكَشَفَتۡ عَن سَاقَيۡهَاۚ قَالَ إِنَّهُۥ صَرۡحٞ مُّمَرَّدٞ مِّن قَوَارِيرَۗ قَالَتۡ رَبِّ إِنِّي ظَلَمۡتُ نَفۡسِي وَأَسۡلَمۡتُ مَعَ سُلَيۡمَٰنَ لِلَّهِ رَبِّ ٱلۡعَٰلَمِينَ
Nữ được mời: “Xin mời nữ vương bước vào dinh” Bởi thế, khi nữ thấy nó, nữ cứ ngỡ đó là một hồ nước cho nên nữ đã vén váy của mình lên khiến ống chân của nữ lộ ra ngoài. Sulayman bảo: “Đây là một cung điện được lót bằng những miếng pha lê.” (Nghe nói), nữ thốt lên: “Lạy Thượng Đế của bề tôi! Bề tôi đã làm hỏng tâm hồn của bề tôi. Và bề tôi xin cùng với Sulayman nạp mình thần phục Allah, Thượng Đế của vũ trụ và muôn loài.”
アラビア語 クルアーン注釈:
وَلَقَدۡ أَرۡسَلۡنَآ إِلَىٰ ثَمُودَ أَخَاهُمۡ صَٰلِحًا أَنِ ٱعۡبُدُواْ ٱللَّهَ فَإِذَا هُمۡ فَرِيقَانِ يَخۡتَصِمُونَ
Và quả thật trước đây, TA đã cử đến với người dân Thamud người anh em của họ Saleh, Y bảo họ: “Các người hãy thờ phụng Allah.” Nhưng lúc đó họ chia thành hai nhóm tranh chấp nhau.
アラビア語 クルアーン注釈:
قَالَ يَٰقَوۡمِ لِمَ تَسۡتَعۡجِلُونَ بِٱلسَّيِّئَةِ قَبۡلَ ٱلۡحَسَنَةِۖ لَوۡلَا تَسۡتَغۡفِرُونَ ٱللَّهَ لَعَلَّكُمۡ تُرۡحَمُونَ
Saleh bảo: “Hỡi dân ta! Tại sao các người chỉ muốn hối thúc điều dữ đến trước điều lành? Tại sao các người không cầu xin Allah tha thứ để may ra các người được khoan dung?”
アラビア語 クルアーン注釈:
قَالُواْ ٱطَّيَّرۡنَا بِكَ وَبِمَن مَّعَكَۚ قَالَ طَٰٓئِرُكُمۡ عِندَ ٱللَّهِۖ بَلۡ أَنتُمۡ قَوۡمٞ تُفۡتَنُونَ
Họ đáp: “Chúng tôi đoán ông là một người mang điềm xui xẻo đến cho chúng tôi.” Saleh bảo: “Điềm xui của các người ở nơi Allah; không, các người là một đám dân đang bị thử thách.”
アラビア語 クルアーン注釈:
وَكَانَ فِي ٱلۡمَدِينَةِ تِسۡعَةُ رَهۡطٖ يُفۡسِدُونَ فِي ٱلۡأَرۡضِ وَلَا يُصۡلِحُونَ
Trong thành phố, có chín người hay làm điều thối nát trong xứ nhưng không chịu sửa mình.
アラビア語 クルアーン注釈:
قَالُواْ تَقَاسَمُواْ بِٱللَّهِ لَنُبَيِّتَنَّهُۥ وَأَهۡلَهُۥ ثُمَّ لَنَقُولَنَّ لِوَلِيِّهِۦ مَا شَهِدۡنَا مَهۡلِكَ أَهۡلِهِۦ وَإِنَّا لَصَٰدِقُونَ
Họ bảo (nhau): “Hãy cùng nhau thề nhân danh Allah rằng bọn mình nhất định sẽ tấn công giết y và gia đình của y vào ban đêm rồi bọn mình sẽ cho người thừa kế của y biết bọn mình không hề biết gì đến việc gia đình của y bị thủ tiêu và quả thật bọn mình nói thật.”
アラビア語 クルアーン注釈:
وَمَكَرُواْ مَكۡرٗا وَمَكَرۡنَا مَكۡرٗا وَهُمۡ لَا يَشۡعُرُونَ
Và họ mưu đồ sắp đặt một kế hoạch và TA (Allah) cũng sắp đặt một kế hoạch trong lúc họ không nhận thấy điều đó.
アラビア語 クルアーン注釈:
فَٱنظُرۡ كَيۡفَ كَانَ عَٰقِبَةُ مَكۡرِهِمۡ أَنَّا دَمَّرۡنَٰهُمۡ وَقَوۡمَهُمۡ أَجۡمَعِينَ
Bởi thế, hãy xem kết quả của kế hoạch của họ như thế nào. Quả thật, TA đã tiêu diệt họ và toàn bộ đám dân của họ.
アラビア語 クルアーン注釈:
فَتِلۡكَ بُيُوتُهُمۡ خَاوِيَةَۢ بِمَا ظَلَمُوٓاْۚ إِنَّ فِي ذَٰلِكَ لَأٓيَةٗ لِّقَوۡمٖ يَعۡلَمُونَ
Vì vậy, nhà cửa của họ đã bị tàn phá ngổn ngang vì tội họ đã hành động sai quấy. Thật sự, trong (câu chuyện) đó là một bài học cho đám người hiểu biết.
アラビア語 クルアーン注釈:
وَأَنجَيۡنَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَكَانُواْ يَتَّقُونَ
Và TA đã cứu sống những người tin tưởng và những người ngay chính sợ Allah.
アラビア語 クルアーン注釈:
وَلُوطًا إِذۡ قَالَ لِقَوۡمِهِۦٓ أَتَأۡتُونَ ٱلۡفَٰحِشَةَ وَأَنتُمۡ تُبۡصِرُونَ
Và (hãy nhớ lại) Lut khi Y bảo người dân của Y: “Phải chăng các người đã làm điều khả ố trong lúc các người thấy rõ."
アラビア語 クルアーン注釈:
أَئِنَّكُمۡ لَتَأۡتُونَ ٱلرِّجَالَ شَهۡوَةٗ مِّن دُونِ ٱلنِّسَآءِۚ بَلۡ أَنتُمۡ قَوۡمٞ تَجۡهَلُونَ
Phải chăng vì dâm dục các người đã giao hợp với đàn ông thay vì phụ nữ? Không, các người là một đám dân đã quen thói làm điều ngu dốt.
アラビア語 クルアーン注釈:
۞ فَمَا كَانَ جَوَابَ قَوۡمِهِۦٓ إِلَّآ أَن قَالُوٓاْ أَخۡرِجُوٓاْ ءَالَ لُوطٖ مِّن قَرۡيَتِكُمۡۖ إِنَّهُمۡ أُنَاسٞ يَتَطَهَّرُونَ
Câu trả lời của đám dân của Y chẳng có gì khác hơn điều này: “Hãy trục xuất gia đình của Lut ra khỏi thành phố của quí vị! Chúng là những người muốn giữ mình trong sạch!”
アラビア語 クルアーン注釈:
فَأَنجَيۡنَٰهُ وَأَهۡلَهُۥٓ إِلَّا ٱمۡرَأَتَهُۥ قَدَّرۡنَٰهَا مِنَ ٱلۡغَٰبِرِينَ
Bởi thế, TA đã giải cứu Y và gia đình của Y ngoại trừ bà vợ của Y. TA đã sắp đặt cho bà ta ở lại trong đám người trì trệ đằng sau.
アラビア語 クルアーン注釈:
وَأَمۡطَرۡنَا عَلَيۡهِم مَّطَرٗاۖ فَسَآءَ مَطَرُ ٱلۡمُنذَرِينَ
Và TA đã trừng phạt chúng (đám người tội lỗi) bằng một trận mưa (đá) khủng khiếp. Và đó là một trận mưa diệt vong đối với những kẻ đã từng được cảnh cáo trước.
アラビア語 クルアーン注釈:
قُلِ ٱلۡحَمۡدُ لِلَّهِ وَسَلَٰمٌ عَلَىٰ عِبَادِهِ ٱلَّذِينَ ٱصۡطَفَىٰٓۗ ءَآللَّهُ خَيۡرٌ أَمَّا يُشۡرِكُونَ
(Hỡi Muhammad!) Hãy thưa: “Mọi ca tụng đều dâng lên Allah và lời chúc 'Bằng an' cho những bề tôi của Ngài mà Ngài đã chọn (để mang Thông điệp). (Thử hỏi chúng) Ai là Đấng Ưu Việt? Allah hay là những kẻ mà chúng cho là những vị hợp tác của Ngài?”
アラビア語 クルアーン注釈:
أَمَّنۡ خَلَقَ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضَ وَأَنزَلَ لَكُم مِّنَ ٱلسَّمَآءِ مَآءٗ فَأَنۢبَتۡنَا بِهِۦ حَدَآئِقَ ذَاتَ بَهۡجَةٖ مَّا كَانَ لَكُمۡ أَن تُنۢبِتُواْ شَجَرَهَآۗ أَءِلَٰهٞ مَّعَ ٱللَّهِۚ بَلۡ هُمۡ قَوۡمٞ يَعۡدِلُونَ
Há (không ưu việt ư?) Đấng đã tạo các tầng trời và trái đất và cho mưa từ trên trời xuống cho các ngươi nhờ đó, TA làm mọc ra những mảnh vườn xanh tươi đẹp đẽ mà các ngươi không thể làm mọc ra cây trái của chúng đặng. Có chăng một thần linh khác cùng với Allah? Không, chúng là một đám người thường bịa đặt những đối thủ ngang vai (với Allah).
アラビア語 クルアーン注釈:
أَمَّن جَعَلَ ٱلۡأَرۡضَ قَرَارٗا وَجَعَلَ خِلَٰلَهَآ أَنۡهَٰرٗا وَجَعَلَ لَهَا رَوَٰسِيَ وَجَعَلَ بَيۡنَ ٱلۡبَحۡرَيۡنِ حَاجِزًاۗ أَءِلَٰهٞ مَّعَ ٱللَّهِۚ بَلۡ أَكۡثَرُهُمۡ لَا يَعۡلَمُونَ
Há (không ưu việt ư?) Đấng đã làm trái đất thành một nơi ở vững chắc và đặt giữa nó các sông ngòi và đặt giữa hai biển (nước mặn và nước ngọt) một bức chắn (vô hình tách biệt chúng). Có chăng một thần linh cùng (chia sẻ quyền năng) với Allah? Không, đa số bọn chúng không biết gì.
アラビア語 クルアーン注釈:
أَمَّن يُجِيبُ ٱلۡمُضۡطَرَّ إِذَا دَعَاهُ وَيَكۡشِفُ ٱلسُّوٓءَ وَيَجۡعَلُكُمۡ خُلَفَآءَ ٱلۡأَرۡضِۗ أَءِلَٰهٞ مَّعَ ٱللَّهِۚ قَلِيلٗا مَّا تَذَكَّرُونَ
Há (không ưu việt ư?) Đấng đã đáp lại (lời cầu cứu của) người đau khổ khi y van xin Ngài và cứu y thoát nạn và làm cho các người (nhân loại) thành những người kế thừa trên trái đất. Có chăng một thần linh cùng (chia sẻ quyền năng) với Allah? ít thay điều các ngươi ghi nhớ!
アラビア語 クルアーン注釈:
أَمَّن يَهۡدِيكُمۡ فِي ظُلُمَٰتِ ٱلۡبَرِّ وَٱلۡبَحۡرِ وَمَن يُرۡسِلُ ٱلرِّيَٰحَ بُشۡرَۢا بَيۡنَ يَدَيۡ رَحۡمَتِهِۦٓۗ أَءِلَٰهٞ مَّعَ ٱللَّهِۚ تَعَٰلَى ٱللَّهُ عَمَّا يُشۡرِكُونَ
Há (không ưu việt ư?) Đấng đã hướng dẫn các ngươi qua những lớp tăm tối của đất liền và biển cả và gởi những luồng gió làm người loan tin đến báo trước Hồng Ân (mưa) sắp đến của Ngài. Có chăng một thần linh cùng (chia sẻ quyền năng) với Allah? Allah Tối Thượng, Ngài ở bên trên mọi điều chúng qui cho Ngài.
アラビア語 クルアーン注釈:
أَمَّن يَبۡدَؤُاْ ٱلۡخَلۡقَ ثُمَّ يُعِيدُهُۥ وَمَن يَرۡزُقُكُم مِّنَ ٱلسَّمَآءِ وَٱلۡأَرۡضِۗ أَءِلَٰهٞ مَّعَ ٱللَّهِۚ قُلۡ هَاتُواْ بُرۡهَٰنَكُمۡ إِن كُنتُمۡ صَٰدِقِينَ
Há (không ưu việt ư?) Đấng đã khởi sự việc tạo hóa rồi tái diễn nó lại và đã cung dưỡng cho các ngươi từ trên trời xuống dưới đất. Có chăng một thần linh cùng (chia sẻ quyền năng) với Allah? Hãy bảo chúng: “Hãy trưng các bằng chứng của các người ra xem nếu các người nói thật?”
アラビア語 クルアーン注釈:
قُل لَّا يَعۡلَمُ مَن فِي ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِ ٱلۡغَيۡبَ إِلَّا ٱللَّهُۚ وَمَا يَشۡعُرُونَ أَيَّانَ يُبۡعَثُونَ
Hãy bảo chúng: “Không ai biết rõ điều vô hình trong các tầng trời và trái đất ngoại trừ Allah; và chúng không biết được giờ phút nào chúng sẽ được phục sinh trở lại.”
アラビア語 クルアーン注釈:
بَلِ ٱدَّٰرَكَ عِلۡمُهُمۡ فِي ٱلۡأٓخِرَةِۚ بَلۡ هُمۡ فِي شَكّٖ مِّنۡهَاۖ بَلۡ هُم مِّنۡهَا عَمُونَ
Không, chúng không thể biết đặng đời sau. Không, chúng nghi ngờ về nó (đời sau). Không, chúng mù tịt về nó.
アラビア語 クルアーン注釈:
وَقَالَ ٱلَّذِينَ كَفَرُوٓاْ أَءِذَا كُنَّا تُرَٰبٗا وَءَابَآؤُنَآ أَئِنَّا لَمُخۡرَجُونَ
Và những kẻ không tín tưởng nói: “Phải chăng khi chúng tôi và cha mẹ của chúng tôi đã trở thành cát bụi, thật sự chúng tôi sẽ được dựng sống lại?”
アラビア語 クルアーン注釈:
لَقَدۡ وُعِدۡنَا هَٰذَا نَحۡنُ وَءَابَآؤُنَا مِن قَبۡلُ إِنۡ هَٰذَآ إِلَّآ أَسَٰطِيرُ ٱلۡأَوَّلِينَ
“Quả thật, trước đây chúng tôi lẫn cha mẹ của chúng tôi đã được hứa điều này. Nhưng điều hứa này (theo chúng tôi nghĩ) chỉ là chuyện cổ tích của người cổ xưa.”
アラビア語 クルアーン注釈:
قُلۡ سِيرُواْ فِي ٱلۡأَرۡضِ فَٱنظُرُواْ كَيۡفَ كَانَ عَٰقِبَةُ ٱلۡمُجۡرِمِينَ
Hãy bảo chúng: “Các người hãy đi du lịch trên trái đất để nhìn xem kết cuộc của những kẻ tội lỗi như thế nào.”
アラビア語 クルアーン注釈:
وَلَا تَحۡزَنۡ عَلَيۡهِمۡ وَلَا تَكُن فِي ضَيۡقٖ مِّمَّا يَمۡكُرُونَ
Và Ngươi (Muhammad!) chớ buồn phiền về điều chúng nói và cũng chớ khổ tâm về những điều chúng âm mưu.
アラビア語 クルアーン注釈:
وَيَقُولُونَ مَتَىٰ هَٰذَا ٱلۡوَعۡدُ إِن كُنتُمۡ صَٰدِقِينَ
Và chúng nói: “Chừng nào lời hứa (phục sinh) này sẽ xảy ra nếu quí vị (Muslim) nói thật?”
アラビア語 クルアーン注釈:
قُلۡ عَسَىٰٓ أَن يَكُونَ رَدِفَ لَكُم بَعۡضُ ٱلَّذِي تَسۡتَعۡجِلُونَ
Hãy bảo chúng: “Điều mà các người thúc giục cho mau đến có lẽ ở sát sau lưng của các người.”
アラビア語 クルアーン注釈:
وَإِنَّ رَبَّكَ لَذُو فَضۡلٍ عَلَى ٱلنَّاسِ وَلَٰكِنَّ أَكۡثَرَهُمۡ لَا يَشۡكُرُونَ
Và quả thật, Thượng Đế (Allah) của Ngươi (Muhammad!) đã đặc ân đối với loài người, nhưng đa số bọn chúng không biết ơn.
アラビア語 クルアーン注釈:
وَإِنَّ رَبَّكَ لَيَعۡلَمُ مَا تُكِنُّ صُدُورُهُمۡ وَمَا يُعۡلِنُونَ
Và quả thật, Thượng Đế (Allah) của Ngươi biết rõ điều chúng giấu giếm trong lòng và điều chúng bộc lộ ra ngoài.
アラビア語 クルアーン注釈:
وَمَا مِنۡ غَآئِبَةٖ فِي ٱلسَّمَآءِ وَٱلۡأَرۡضِ إِلَّا فِي كِتَٰبٖ مُّبِينٍ
Và không có một điều bí mật (vô hình) nào trên trời và dưới đất mà lại không được ghi trong một Quyển Sổ (định mệnh) rõ ràng.
アラビア語 クルアーン注釈:
إِنَّ هَٰذَا ٱلۡقُرۡءَانَ يَقُصُّ عَلَىٰ بَنِيٓ إِسۡرَٰٓءِيلَ أَكۡثَرَ ٱلَّذِي هُمۡ فِيهِ يَخۡتَلِفُونَ
Rõ thật, Kinh Qur'an này kể lại cho con cháu của Israel nhiều điều mà chúng thường tranh chấp nhau trong đó.
アラビア語 クルアーン注釈:
وَإِنَّهُۥ لَهُدٗى وَرَحۡمَةٞ لِّلۡمُؤۡمِنِينَ
Và rõ thật, Nó (Qur'an) là một Chỉ Đạo và một Hồng Ân (ban) cho những người tin tưởng.
アラビア語 クルアーン注釈:
إِنَّ رَبَّكَ يَقۡضِي بَيۡنَهُم بِحُكۡمِهِۦۚ وَهُوَ ٱلۡعَزِيزُ ٱلۡعَلِيمُ
Rõ thật, Thượng Đế của Ngươi sẽ quyết định giữa chúng bằng việc Xét Xử của Ngài bởi vì Ngài là Đấng Toàn Năng, Đấng Toàn Tri.
アラビア語 クルアーン注釈:
فَتَوَكَّلۡ عَلَى ٱللَّهِۖ إِنَّكَ عَلَى ٱلۡحَقِّ ٱلۡمُبِينِ
Bởi thế, Ngươi hãy giao phó (công việc) cho Allah bởi vì Ngươi đang ở trên Chân Lý quang minh.
アラビア語 クルアーン注釈:
إِنَّكَ لَا تُسۡمِعُ ٱلۡمَوۡتَىٰ وَلَا تُسۡمِعُ ٱلصُّمَّ ٱلدُّعَآءَ إِذَا وَلَّوۡاْ مُدۡبِرِينَ
Rõ thật, Ngươi không thể làm cho người chết nghe được và cũng không thể làm cho người điếc nghe được tiếng gọi (nhất là) khi chúng quay lưng bỏ đi.
アラビア語 クルアーン注釈:
وَمَآ أَنتَ بِهَٰدِي ٱلۡعُمۡيِ عَن ضَلَٰلَتِهِمۡۖ إِن تُسۡمِعُ إِلَّا مَن يُؤۡمِنُ بِـَٔايَٰتِنَا فَهُم مُّسۡلِمُونَ
Và Ngươi cũng không thể hướng dẫn người mù ra khỏi tình trạng lầm lạc của họ được. Ngươi chỉ có thể làm cho ai tin tưởng nơi những Lời Mặc Khải của TA nghe được bởi vì họ là những người Muslim.
アラビア語 クルアーン注釈:
۞ وَإِذَا وَقَعَ ٱلۡقَوۡلُ عَلَيۡهِمۡ أَخۡرَجۡنَا لَهُمۡ دَآبَّةٗ مِّنَ ٱلۡأَرۡضِ تُكَلِّمُهُمۡ أَنَّ ٱلنَّاسَ كَانُواْ بِـَٔايَٰتِنَا لَا يُوقِنُونَ
Và khi Lời (Xét Xử) đối với chúng sắp thể hiện, TA sẽ đưa ra từ trái đất một loại thú vật nói chuyện với chúng, bởi vì nhân loại không có một xác tín nào về những Lời Mặc Khải của TA.
アラビア語 クルアーン注釈:
وَيَوۡمَ نَحۡشُرُ مِن كُلِّ أُمَّةٖ فَوۡجٗا مِّمَّن يُكَذِّبُ بِـَٔايَٰتِنَا فَهُمۡ يُوزَعُونَ
Và hãy nhắc chúng về Ngày mà TA sẽ cho tập trung từ mỗi cộng đồng những thành phần đã phủ nhận những Lời Mặc Khải của TA thành một đội ngũ; rồi chúng sẽ bị bắt đứng thành hàng nghiêm chỉnh.
アラビア語 クルアーン注釈:
حَتَّىٰٓ إِذَا جَآءُو قَالَ أَكَذَّبۡتُم بِـَٔايَٰتِي وَلَمۡ تُحِيطُواْ بِهَا عِلۡمًا أَمَّاذَا كُنتُمۡ تَعۡمَلُونَ
Cho đến lúc chúng đến tập hợp hết, rồi Ngài sẽ hỏi chúng: “Phải chăng các ngươi đã phủ nhận những Lời Mặc Khải của TA trong lúc các ngươi không thấu triệt chúng nổi với kiến thức của các ngươi hoặc phải chăng điều mà các ngươi đã làm chỉ có bấy nhiêu thôi?”
アラビア語 クルアーン注釈:
وَوَقَعَ ٱلۡقَوۡلُ عَلَيۡهِم بِمَا ظَلَمُواْ فَهُمۡ لَا يَنطِقُونَ
Và Lệnh (xử phạt) sẽ được thi hành đối với chúng bởi vì chúng đã làm điều sai quấy. Vì thế, chúng không thể nói được gì.
アラビア語 クルアーン注釈:
أَلَمۡ يَرَوۡاْ أَنَّا جَعَلۡنَا ٱلَّيۡلَ لِيَسۡكُنُواْ فِيهِ وَٱلنَّهَارَ مُبۡصِرًاۚ إِنَّ فِي ذَٰلِكَ لَأٓيَٰتٖ لِّقَوۡمٖ يُؤۡمِنُونَ
Phải chăng chúng đã không suy xét việc TA đã làm ra ban đêm cho chúng nghỉ ngơi và ban ngày để nhìn thấy? Quả thật, trong việc (tạo hóa) đó là những dấu hiệu cho đám người có đức tin.
アラビア語 クルアーン注釈:
وَيَوۡمَ يُنفَخُ فِي ٱلصُّورِ فَفَزِعَ مَن فِي ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَمَن فِي ٱلۡأَرۡضِ إِلَّا مَن شَآءَ ٱللَّهُۚ وَكُلٌّ أَتَوۡهُ دَٰخِرِينَ
Và (hãy nhắc chúng) về Ngày mà Tiếng Còi (Tận thế) sẽ được thổi lên, ai ở trong các tầng trời và ai ở dưới đất đều phải kinh hồn bạt vía ngoại trừ ai là người mà Allah muốn dung tha. Và tất cả đều phải hạ mình khiêm tốn đến trình diện trước mặt Ngài.
アラビア語 クルアーン注釈:
وَتَرَى ٱلۡجِبَالَ تَحۡسَبُهَا جَامِدَةٗ وَهِيَ تَمُرُّ مَرَّ ٱلسَّحَابِۚ صُنۡعَ ٱللَّهِ ٱلَّذِيٓ أَتۡقَنَ كُلَّ شَيۡءٍۚ إِنَّهُۥ خَبِيرُۢ بِمَا تَفۡعَلُونَ
Và Ngươi sẽ thấy những quả núi mà Ngươi tưởng chúng cố định vững chắc, sẽ tan vỡ như những đám mây tan. Công trình nghệ thuật của Allah, Đấng đã hoàn chỉnh mọi vật. Quả thật, Ngài Rất Mực Am Tường mọi điều các ngươi làm.
アラビア語 クルアーン注釈:
مَن جَآءَ بِٱلۡحَسَنَةِ فَلَهُۥ خَيۡرٞ مِّنۡهَا وَهُم مِّن فَزَعٖ يَوۡمَئِذٍ ءَامِنُونَ
Ai mang theo điều tốt thì sẽ được tưởng thưởng tốt hơn điều (tốt) đó và sẽ an toàn thoát khỏi cảnh hãi hùng của Ngày đó.
アラビア語 クルアーン注釈:
وَمَن جَآءَ بِٱلسَّيِّئَةِ فَكُبَّتۡ وُجُوهُهُمۡ فِي ٱلنَّارِ هَلۡ تُجۡزَوۡنَ إِلَّا مَا كُنتُمۡ تَعۡمَلُونَ
Và ai mang theo điều tội lỗi, mặt của chúng sẽ bị quẳng úp vào Lửa (của hỏa ngục kèm theo lời phán): “Phải chăng các người chỉ bị phạt tương xứng với điều mà các ngươi đã làm?”
アラビア語 クルアーン注釈:
إِنَّمَآ أُمِرۡتُ أَنۡ أَعۡبُدَ رَبَّ هَٰذِهِ ٱلۡبَلۡدَةِ ٱلَّذِي حَرَّمَهَا وَلَهُۥ كُلُّ شَيۡءٖۖ وَأُمِرۡتُ أَنۡ أَكُونَ مِنَ ٱلۡمُسۡلِمِينَ
Ta (Muhammad) nhận lệnh chỉ được thờ phụng Thượng Đế (Đấng Chủ Tể) của thành phố (Makkah) mà Ngài đã làm cho linh thiêng này, và mọi vật đều là của Ngài cả. Và Ta nhận được lệnh phải là một trong những người Muslim (thần phục) Ngài.
アラビア語 クルアーン注釈:
وَأَنۡ أَتۡلُوَاْ ٱلۡقُرۡءَانَۖ فَمَنِ ٱهۡتَدَىٰ فَإِنَّمَا يَهۡتَدِي لِنَفۡسِهِۦۖ وَمَن ضَلَّ فَقُلۡ إِنَّمَآ أَنَا۠ مِنَ ٱلۡمُنذِرِينَ
Và (nhận lệnh) phải đọc Qur'an. Bởi thế ai nhận được Chỉ Đạo thì việc hướng dẫn đó chỉ có lợi cho bản thân y; ngược lại, ai lầm lạc thì hãy bảo y: "Ta chỉ là một người cảnh báo thôi!”
アラビア語 クルアーン注釈:
وَقُلِ ٱلۡحَمۡدُ لِلَّهِ سَيُرِيكُمۡ ءَايَٰتِهِۦ فَتَعۡرِفُونَهَاۚ وَمَا رَبُّكَ بِغَٰفِلٍ عَمَّا تَعۡمَلُونَ
Và hãy bảo (hỡi Muhammad!): “Mọi ca tụng đều dâng lên Allah! Ngài sẽ sớm cho các người thấy những dấu hiệu của Ngài và các người sẽ nhận ra chúng." Và Thượng Đế (Allah) của Ngươi không làm ngơ về những điều các người làm.
アラビア語 クルアーン注釈:
 
対訳 章: 蟻章
章名の目次 ページ番号
 
クルアーンの対訳 - ベトナム語対訳 - Hasan Abdul-Karim - 対訳の目次

クルアーン・ベトナム語対訳 - Hasan Abdul-Karim ルゥワード翻訳事業センター監修

閉じる